Dịch:
SVD4. Phùng Phương Thảo, ĐH Dược HN
Hiệu
đính: DS. Võ Thị Hà, ĐH Y Dược Huế
Nguồn:
Gentamicin:
dose regimens and monitoring.
The
Pharmaceutical journal/
4/8/2015/
by Fran Garraghan, Rachael Fallon
Làm thế nào để tính
toán liều dùng Gentamicin hợp lý và theo dõi bệnh nhân để ngăn ngừa độc tính.
Gentamicin thường được
sử dụng trong dự phòng phẫu thuật và là thuốc thuộc nhóm aminoglycoside được lựa
chọn dùng ở Anh.
Với bài báo này, các bạn
sẽ thấy được:
- - Các cách tiếp cận khác nhau được đưa ra để xác định liều dùng gentamicin hợp lí
- - Làm thế nào để tính toán được khối lượng cơ thể lí tưởng và khối lượng cơ thể hiệu chỉnh.
- - Làm thế nào để theo dõi điều trị bệnh nhân dùng gentamicin để làm giảm nguy cơ tác dụng phụ.
Gentamicin là một kháng
sinh nhóm aminoglycoside thường được dùng điều trị nhiễm khuẩn và dự phòng phẫu
thuật. Khi dùng theo đường uống thuốc không được hấp thu từ ruột và do đó chủ yếu
được dùng qua đường tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Gentamicin có thể gây ra tác
dụng phụ nghiêm trọng liên quan đến liều dùng bao gồm độc với thận và mất khả
năng thính giác, do vậy việc đảm bảo các bệnh nhân dùng đúng liều và được theo
dõi thường xuyên là rất quan trọng.
CÁC CHỈ ĐỊNH
Các kháng sinh
Aminoglycosid có tác dụng trên một số vi khuẩn Gram (+) và phần lớn vi khuẩn Gram
(-) ưa khí và kị khí không bắt buộc. Chúng tác động bằng cách ức chế tổng hợp
protein. Bên trong tế bào vi khuẩn, chúng gắn vào tiểu phân 30s của ribosome
làm đọc sai mã của mARN, kết quả là làm gián đoạn quá trình tổng hợp protein
bình thường của vi khuẩn. Vì các aminoglycoside vào trong tế bào vi khuẩn phụ
thuộc vào oxy, do đó chúng không có tác dụng trên vi khuẩn kị khí.
Gentamicin phổ biến được
dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm trùng ổ
bụng, viêm màng trong tim, viêm xương chậu và các loại nhiễm khuẩn da, xương,
mô mềm phức tạp. Nó thường được dùng cho nhiễm khuẩn Gr(-) nghiêm trọng, hoặc kết
hợp với kháng sinh beta-lactam phổ rộng để tăng tác dụng trên vi khuẩn Gr(+).
Các vi khuẩn Gr(-) có
thể khó điều trị bởi cấu trúc thành tế bào phức tạp của chúng. Kháng sinh
beta-lactam phá hủy thành tế bào (ví dụ piperacillin/tazobactam) có thể được
dùng đồng thời để giúp các aminoglycoside dễ dàng vào trong tế bào, làm tăng hiệu
quả và nhanh hồi phục.
Các aminoglycoside có
thể gây phá hủy thính giác và thần kinh tiền đình ở trẻ nhỏ nếu sử dụng thuốc
trong suốt thời gian thai kì 3 tháng thứ 2 và thứ 3, và nên tránh dùng nếu có
thể. Nếu điều trị bằng aminoglycosid là cần thiết thì Gentamicin được ưu tiên
dùng hơn cả trong các aminglycosid bởi vì, mặc dù nó đi qua nhau thai nhưng nó không
có liên quan gây độc tính lên sự phát triển của phôi thai. Nó cũng có thể được
dùng ở các phụ nữ đang cho con bú.
Gentamicin được chống
chỉ định ở các bệnh nhân nhược cơ, sự dẫn truyền thần kinh cơ có thể bị suy yếu.
Nó cũng nên tránh dùng ở các bệnh nhân đang dùng các thuốc có thể gây độc trên
thận (ví dụ : cephalosporin, amphotericin B) và gây độc tính trên tai (như furosemid).
LIỀU
DÙNG
Gentamicin thường được
tiêm tĩnh mạch chậm trên 2-3 phút hoặc truyền tĩnh mạch trên 30 phút.
Hiện có nhiều chế độ liều
dùng của thuốc, tất cả liều đều được tính toán dựa trên cân nặng của bệnh nhân đã hiệu chỉnh (corrected body weight : CBW).
Cân nặng cơ thể lí tưởng (Ideal body
weight: IBW) nên được sử dụng ở những bệnh nhân không bị béo phì, trừ khi
khối lượng cơ thể thực tế thấp hơn ; ở những trường hợp này thì khối lượng cơ
thể thực tế nên được sử dụng.
Các aminoglycoside
không phân bố vào các mô mỡ vì chúng có cấu trúc thân nước. Do đó, khối lượng cơ thể hiệu chỉnh CBW được sử dụng
để tính liều dùng cho các bệnh nhân béo phì thay vì sử dụng IBW ( xem phần
“ tính liều Gentamicin theo cân nặng”).
Gentamicin và các
aminoglycosid khác được thải trừ qua thận, do đó việc đánh giá chức năng thận
trước khi điều trị là rất quan trọng. Việc đảm bảo giá trị chức năng thận chính
xác là quan trọng để làm giảm nguy cơ độc tính trên thận. Với các bệnh nhân thừa
cân, chỉ số IBW được dùng khi tính toán chức năng thận.
TÍNH
LIỀU GENTAMICIN THEO CÂN NẶNG
Phần lớn các bệnh nhân
dùng gentamicin sử dụng cách tính như sau thay vì sử dụng cân nặng thực tế (actual
body weight: ABW)
CÂN NẶNG LÍ TƯỞNG (IBW)
IBW (kg) = chiều
cao (cm) − x
Với
x
= 100 cho người trưởng thành nam và 105 cho người trưởng thành nữ.
CÂN NẶNG HIỆU CHỈNH
CBW = IBW + 0,4( ABW- IBW)
Ví dụ: một bệnh nhân nam béo phì có chiều cao
1m61 và nặng 100kg
sẽ có kết quá tính toán như sau:
IBW= 161
– 100 = 61 kg
CBW= 61 + 0,4 (100 - 61) = 76,6 kg
Gentamicin là kháng sinh phụ thuộc nồng độ, và việc
điều trị nên đạt được nồng độ đỉnh cao gấp 8 đến 10 lần nồng độ ức chế tối
thiểu (MIC). Các kháng sinh aminoglycosid có tác dụng hậu kháng sinh đáng kể và
ức chế sự phát triển của vi khuẩn sau thời gian ngắn phơi nhiễm. Điều này có
nghĩa là các khoảng nồng độ thuốc thấp được dùng để giảm thiểu tối đa độc tính
mà không làm giảm hiệu quả điều trị.
Chế độ tăng khoảng cách dùng thuốc (ví dụ liều 1 lần
/ngày) cũng có thể được sử dụng nhiều hơn các chế độ liều khác như chế độ nhiều liều trong ngày để điều
trị phần lớn các nhiễm khuẩn, giúp làm giảm nguy cơ độc tính. Chế độ tăng khoảng
cách dùng thuốc ưu việt hơn chế độ nhiều
liều trong ngày, liều dùng 5mg/kg, chế độ liều theo giản đồ Hartford, và liều cá
nhân hóa. Chế độ tăng khoảng cách giữa các lần dùng thuốc có thể không phù
hợp ở phụ nữ mang thai hay những bệnh nhân viêm màng trong tim bởi thiếu bằng
chứng về việc sử dụng chế độ liều này ở những trường hợp này. Tăng khoảng cách
dùng thuốc cũng nên tránh ở những bệnh nhân bỏng trên 20% diện tích bề mặt cơ
thể , hay ở những bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin < 20 ml/phút.
Các aminoglycosid khác (ví dụ : amikacin, streptomycin
và tobramycin) cũng được sử dụng với cách tương tự, nhưng sử dụng tỉ lệ liều-cân
nặng khác nhau.
BẢNG 1: Nhóm
bệnh nhân cần chế độ tăng liều dùng
Nhóm bệnh nhân
|
Nguyên nhân cần
tăng liều
|
Xơ nang
|
Dịch ngoại bào tăng, dẫn đến tăng thể tích phân bố,
tăng tỉ lệ thải trừ (lên đến 50 %)
|
Bỏng nặng
|
Tăng tỉ lệ thải trừ
|
Chăm sóc tích cực
|
Tăng thể tích phân bố và tăng chuyển hóa
|
Cổ trướng
|
Tăng thể tích dịch ngoại bào, dẫn đến tăng thể tích
phân bố
|
Béo phì
|
Tăng thể tích dịch ngoại bào, dẫn đến tăng thể tích
phân bố. Những bệnh nhân này nên được theo dõi chặt chẽ, bởi dễ bị quá liều
hay liều chưa đạt nồng độ điều trị.
|
Chế độ nhiều
liều trong ngày: có tổng liều dùng gentamicin từ 3-5 mg/kg, được chia thành
3 liều. Các liều này được tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm với thời gian ít
nhất 3 phút. Tiêm truyền không nên sử dụng bởi nồng độ đỉnh đạt được ít chính
xác. Liều được dùng phổ biến nhất là 80mg dùng 3 lần /ngày. Nồng độ gentamicin
trước khi dùng liều tiếp theo (nồng độ đáy)
nên được kiểm tra sau 24h điều trị (phải đạt < 2mg/L) và nồng độ đỉnh
được đo sau 1 h dùng thuốc (phải đạt 5-10 mg/L). Một số trường hợp nhiễm khuẩn,
như nhiễm Pseudomonas spp.có thể tăng
liều để đạt được nồng độ đỉnh cao hơn.
Liều dùng 5mg/kg:
yêu cầu tiêm tĩnh mạch liều ban đầu gentamicin là 5mg/kg cho bệnh nhân, trừ
khi độ thanh thải Creatinin thấp hơn 20ml/phút thì nên giảm liều (ví dụ : 2-3
mg/kg). Độ thanh thải Creatinin nên được kiểm tra ở tất cả các bệnh nhân (xem
phần” Yêu cầu theo dõi điều trị”) . Sử dụng liều gentamicin thấp hơn ở những
bệnh nhân suy giảm chức năng thận để làm giảm độc tính mà không ảnh hưởng đến
hiệu quả điều trị.
Tần suất dùng thuốc và thời điểm dùng liều tiếp theo
phụ thuộc vào chức năng thận của bệnh
nhân. Nếu độ thanh thải Creatinin >60ml/phút , các liều dùng cách nhau 24h.
Khoảng cách này tăng lên 36h với các trường hợp độ thanh thải creatinin từ
40-59 ml/phút; và 48h với những bệnh nhân độ thanh thải từ 20-39 ml/phút. Các
bệnh nhân với độ thanh thải creatinine < 20ml/phút nên dùng gentamicin với
khoảng cách giữa các lần là 48h và chỉ dùng liều tiếp theo khi nồng độ
gentamicin trong máu giảm xuống <1mg/L.
Nồng độ đáy của gentamicin nên được đo cách 4h trước
khi dùng liều tiếp theo. Nồng độ này cần đạt <1mg/L trước khi dùng liều kế tiếp,
để giảm thiểu tối đa độc tính. Nếu nồng độ đáy trên 1mg/L thì liều tiếp theo
không được dùng cho đến khi nồng độ này xuống dưới 1mg/L.Việc đo nồng độ đỉnh
không cần thiết làm thường xuyên khi dùng chế độ liều 5mg/kg. .
Chế độ liều theo
giản đồ Hartford: dựa trên các kết quả một nghiên cứu ở Mỹ khi các bệnh
nhân dùng gentamicin với liều 7mg/kg và dùng liều tiếp theo dựa vào đánh giá độ
thanh thải creatinin. Báo cáo cho thấy chỉ 27 bệnh nhân (1,2 %) có độc tính
trên thận và 3 bệnh nhân có độc tính trên thính giác. Liều dùng này không nên
dùng cho các bệnh nhân có độ thanh thải creatinine <20ml/phút.
Liều gentamicin đầu tiên được sử dụng là 7 mg/kg, và
nồng độ gentamicin trong máu nên được đo vào thời điểm 6-14 tiếng sau liều dùng
đầu tiên. Nồng độ này được so sánh với giản đồ Hartford (xem “ giản đồ Hartford
của gentamicin”) để xác định khoảng cách đưa liều hợp lí. Ví dụ, nếu sau 9h
,mức gentamicin trong huyết thanh của một bệnh nhân là 4mg/L, họ sẽ dùng thuốc
sau mỗi 24h; nếu nồng độ thuốc trong huyết thanh là 8mg/L, khoảng cách dùng là
36h.
Nếu nồng độ gentamicin giảm xuống trong thời gian quá 48h,
giản đồ Hartford có thể không phải là chế độ liều thích hợp để dùng, và liều
dùng theo dược động học của từng cá thể nên được xem xét. Nếu cần tiếp tục dùng
gentamicin, liều tiếp theo không nên dùng cho đến khi nồng độ gentamicin trong
máu <2mg/L.
Nếu chức năng thận duy trì ổn định , nồng độ gentamicin
nên được theo dõi 2 lần/tuần và điều chỉnh liều hợp lí.
Chế độ hiệp đồng:
(ví dụ : phối hợp với kháng sinh beta-lactam dùng cho viêm màng trong tim), đòi
hỏi liều dùng gentamicin tiêm tĩnh mạch là
1 mg/ kg được dùng cách nhau 8h. Nồng độ gentamicin của liều trước đó
nên được kiểm tra sau 24h và sau đó là 2 lần mỗi tuần (đích < 1mg/L). Nồng
độ đỉnh của gentamicin có thể được đo sau 1h dùng thuốc (đích phải đạt 3-5
mg/L).
Liều dùng cá
nhân hóa: dựa trên dược động học của mỗi bệnh nhân cũng được sử dụng. Điều
này có nghĩa là việc điều trị được điều chỉnh cho từng bệnh nhân, đảm bảo liều
dùng chính xác, hiệu quả được cải thiện, giảm nguy cơ độc tính. Việc này cũng
hữu ích cho các bệnh nhân mà chức năng thận bị suy giảm. Tuy nhiên, phương pháp
này phức tạp, đòi hỏi nguồn lực lớn từ đội ngũ dược sĩ lâm sàng như dịch vụ
24h, và yêu cầu ghi lại chính xác thời điểm dùng thuốc, và nồng độ thuốc trong
máu được đo thường xuyên, để đảm bảo dữ liệu thu được một cách chính xác.
BẢNG 2: CÁC YÊU
CẦU THEO DÕI ĐIỀU TRỊ
Yêu cầu theo
dõi
|
Lí do
|
Tần suất theo
dõi
|
Nồng độ thuốc
|
Hiệu quả và giảm tối đa nguy cơ tác dụng phụ
|
Ban đầu là hàng ngày, nhưng sau có thể là 2 lần/tuần
nếu bệnh nhân điều trị ổn định.
|
Chức năng thận
|
Sự thải trừ của aminoglycosid là phụ thuộc vào chức
năng thận
|
Nếu chức năng cơ bản của thận bình thường, theo dõi 2
lần/tuần.
Nếu chức năng cơ bản của thận bị rối loạn hoặc suy
giảm, theo dõi bệnh nhân trong quá trình điều trị.
|
Cân nặng
|
Cân nặng thay đổi lên xuống có thể ảnh hưởng đến liều
dùng
|
Ngay từ đầu và sau đó cân hàng tuần
|
Chức năng thính giác
|
Độc tính trên thính giác và trên tiền đình có thể xảy
ra và là những tác dụng phụ không hồi phục.
|
Ngay từ đầu và kiểm tra hàng tuần
|
CÁC TÁC DỤNG PHỤ
VÀ KIỂM SOÁT
Tất cả các bệnh nhân
nên kiểm tra chức năng thận trước khi dùng gentamicin, và chức năng thận nên được
đánh giá thường xuyên (xem “ Các yêu cầu theo dõi điều trị”). Những trẻ sinh
non và trẻ sơ sinh cần theo dõi chặt chẽ và lâu hơn nếu kê đơn dùng gentamicin
bởi chức năng thận của trẻ chưa hoàn thiện. Nếu chức năng thận bị suy giảm
trong quá trình điều trị, liềuaminoglycosid cần hiệu chỉnh theo thích hợp.
Sự cân bằng thể dịch
nên được theo dõi chặt chẽ và sự mất nước phải được xác định rõ ràng trước khi bắt đầu điều trị. Lượng huyết thanh
máu nên được đo thường xuyên, đặc biệt là ở các bệnh nhân bị suy giảm chức năng
thận và người già. Những trường hợp này không nên dùng thuốc theo chỉ dẫn thông
thường.
Các tác dụng phụ chính
của gentamicin đều liên quan đến liều dùng. Các tác dụng phụ có hại là độc trên
thính giác không hồi phục và độc với thận. Các bệnh nhân cần được khuyển là nên
báo cáo ngay các tác dụng bất lợi như hoa mắt, chóng mặt và điếc.
Các tác dụng phụ và độc
tính có liên quan chặt chẽ đến thời gian dùng thuốc kéo dài. Việc điều trị
aminoglycosid cần được giới hạn và không quá 7 ngày. Các hướng dẫn “bắt đầu
thông minh, sau đó tập trung” ( “start smart then focus”) từ Y tế cộng đồng Anh
khuyến cáo rằng kháng sinh cần được đánh giá lại sau 48-72 giờ điều trị và sau
đó nếu tiếp tục điều trị là cần thiết thì việc đánh giá lại hoặc ngày dừng điều
trị nên được đưa ra. Dược điển Anh khuyến cáo rằng thời gian điều trị không nên
quá 7 ngày.
Lưu
ý:
Công thức tính cân nặng trong bài báo sử dụng đơn vị chiều cao, cân nặng của
Anh (inch, pound). Nên người dịch sử dụng công thức thay thế tính theo đơn vị
chiều cao, cân nặng của Mỹ (cm, kg).
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire