mardi 31 mars 2015

CLS dùng NSAID (1)



CA LÂM SÀNG 1 – TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Đơn thuốc không đầy đủ
Bà B, 73 tuổi, chăm tập thể thao, có thói quen đi bộ mỗi tuần một lần. Thỉnh thoảng bà phàn nàn về cơn đau ở đầu gối bên phải, gây khó khăn cho việc di chuyển hàng ngày. Do sử dụng Paracetamol không đủ để giảm cơn đau, bà đã phải hoãn chuyến leo núi gần đây với bạn bè và tới gặp bác sĩ điều trị. Sáng thứ bảy tuần này, bà đưa cho anh P, là sinh viên trường dược đơn thuốc kê Naproxen 550mg (1 viên x 2 lần/ngày) trong 7 ngày. Khi dược sĩ kiểm tra việc bán thuốc của P, dược sĩ cảm thấy không hài lòng.
Liệu anh P đã mắc sai sót?
Không. Tuy nhiên đơn thuốc này có vẻ chưa đầy đủ. Dựa vào độ tuổi, bà B có nguy cơ cao gặp tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa của NSAID.
PHÂN TÍCH CA
* Các NSAID có thể gây ra một số vấn đề trên đường tiêu hóa như đau thượng vị, buồn nôn, nôn, rối loạn nhu động ruột hoặc viêm thực quản, đặc biệt có thể gây loét dạ dày, thủng dạ dày – ruột, thậm chí người bệnh có nguy cơ tử vong do xuất huyết.
* Các tác dụng không mong muốn này của NSAID được giải thích bởi cơ chế tác dụng của chúng. Sự ức chế cyclo-oxygenase -1 (COX-1) của NSAID và giảm tổng hợp các protaglandin E1 làm giảm lớp chất nhầy và ion HCO3- tại dạ dày, cũng như làm tăng tính thấm của lớp chất nhầy đường tiêu hóa, do đó làm giảm yếu tố bảo vệ dạ dày (xem trang 7). Sự kích ứng này gây bài tiết các cytokin và huy động các bạch cầu đa nhân trung tính, gây viêm, thậm chí gây loét lớp màng nhầy trên đường tiêu hóa.
* Nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên đường tiêu hóa cao hơn ở bệnh nhân sử dụng liều cao, có tiền sử loét dạ dày, và bệnh nhân cao tuổi. Cần thận trọng khi sử dụng NSAID ở các bệnh nhân này.
* Ở bệnh nhân cao tuổi, ngoài các trường hợp viêm khớp dạng thấp cấp hay mạn tính, chỉ xem xét sử dụng NSAID khi đã điều trị thất bại với paracetamol. Phải bắt đầu điều trị ở mức liều thấp nhất có thể và cần bảo vệ dạ dày bằng các thuốc ức chế bơm proton ở 50% liều thường dùng với esomeprazol 20mg/ngày, lansoprazol 15mg/ngày, pantoprazol 20 mg/ngày hay omeprazol liều đầy đủ 20mg/ngày hoặc bằng dẫn chất của prostaglandin E1- misoprostol (1/2-1 viên 200ug, 4 lần/ngày) ở bệnh nhân trên 65 tuổi.
XỬ TRÍ
* Dược sĩ nên gọi điện cho bác sĩ để đề nghị thêm một thuốc bảo vệ dạ dày. Thêm vào đó, dược sĩ cần nhấn mạnh với bà B về tầm quan trọng của việc uống naproxen trong bữa ăn sáng và bữa tối, với một lượng nước đủ để tránh dính thuốc vào thành thực quản.
* Khi bị đau thượng vị hoặc các triệu chứng khác trên đường tiêu hóa, cần dừng ngay việc điều trị với naproxen.

Ghi nhớ: Do nguy cơ cao gây tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa, phải bảo vệ dạ dày bằng PPI hoặc misoprostol ở bệnh nhân trên 65 tuổi.

CA LÂM SÀNG 2 – TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Một trường hợp đau răng
Một buổi tối thứ sáu, anh C, 30 tuổi, cảm thấy đau răng dữ dội.  Anh đã đến nhà thuốc để mua một loại thuốc súc miệng sát khuẩn và Toprec (ketoprofen). Đây là loại thuốc mà một đồng nghiệp của anh đã tư vấn và người này khẳng định với anh rằng có thể mua thuốc này không cần đơn thuốc.
Có thể bán thuốc theo yêu cầu của anh C.?
Không. Trong trường hợp nhiễm trùng, các NSAID có nguy cơ làm lan rộng nhiễm trùng.
PHÂN TÍCH CA
* Nhiễm trùng răng miệng có thể tiến triển thành viêm mô tế bào ở mặt và cổ. Đây là một nhiễm khuẩn sâu, lan rộng tới các mô mỡ và cơ mặt, thậm chí các mô tại ngã ba hầu họng. Nhiễm trùng này có nguy cơ gây tử vong, bệnh có thể xảy ra cả ở bệnh nhân trẻ tuổi, có sức khỏe tốt.
* Sử dụng NSAID không kèm kháng sinh là yếu tố nguy cơ gây viêm mô tế bào nghiêm trọng. Trên thực tế, các NSAID làm giảm đau, do đó có thể che lấp các dấu hiệu tiến triển của áp-xe răng. Nó cũng có thể làm nặng thêm tình trạng nhiễm trùng do làm thay đổi chức năng của các bạch cầu đa nhân trung tính.
XỬ TRÍ
* Dược sĩ không bán Toprec cho bệnh nhân, đồng thời khuyên anh C sử dụng paracetamol kết hợp codein sau khi đảm bảo không có chống chỉ định với các thuốc này.
* Nhấn mạnh với bệnh nhân phải đến nha sĩ khám răng ngay cả sau khi cơn đau có thuyên giảm. Nếu cơn đau không thuyên giảm nhanh chóng, yêu cầu bệnh nhân đi khám bác sĩ để được kê đơn kháng sinh.
Ghi nhớ: Các NSAID có nguy cơ làm nhiễm trùng lan rộng. Đặc biệt đối với nhiễm trùng răng miệng không được điều trị bằng kháng sinh, nó làm tăng nguy cơ mắc viêm mô tế bào nghiêm trọng ở mặt và cổ.

CA LÂM SÀNG 3 – TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
Một trường hợp đi tiêu ra máu
Bé A, 4 tuổi (18kg), đang được điều trị một bệnh viêm mạn tính do di truyền bằng colchicin. Gần đây, bé đã có lần nhập viện do viêm khuỷu tay trái. Với chẩn đoán viêm khuỷu tay vô khuẩn, bé đã được xuất viện vào 2 ngày trước với chỉ định Voltarène (diclofenac) 25mg dạng thuốc đạn, 1 viên vào buổi sáng và tối, điều trị tối đa trong 5 ngày. Hôm nay, mẹ bé báo rằng phân của bé có lẫn máu.
Cần nghĩ gì trong trường hợp này?
Sau khi loại trừ tương tác giữa colchicin và diclofenac, dược sĩ nghi ngờ bé bị chảy máu trực tràng do NSAID.
PHÂN TÍCH CA
* Độc tính trên đường tiêu hóa của NSAID có thể xảy ra ở ruột non, ruột già và trực tràng. Các biến chứng trên ruột chiếm 10-40% các biến chứng nghiêm trọng trên đường tiêu hóa liên quan tới NSAID. Tác động trực tiếp của NSAID trên màng nhày tại ruột là một yếu tố nguy cơ. Thêm vào đó, biến chứng trên trực tràng thường xảy ra hơn khi điều trị bằng các dạng thuốc đạn.
* Thông thường, NSAID gây phản ứng viêm không đáng kể tại trực tràng, tuy nhiên cũng có thể gặp các tổn thương nghiêm trọng hơn như loét hoặc viêm trực tràng xuất huyết. Thủng, thậm chí rò trực tràng – âm đạo cũng đã được ghi nhận khi điều trị kéo dài.
* Độc tính trên ruột kết chủ yếu xảy ra ở dạng thuốc uống phóng thích kéo dài.
XỬ TRÍ        
* Dược sĩ khuyên mẹ bé dừng sử dụng NSAID cho bé và đưa bé đi khám bác sĩ nhi.
* Bác sĩ đã cho ngừng điều trị bằng diclofenac, thay bằng paracetamol đường uống, tiến hành cấy phân để loại trừ nguyên nhân nhiễm trùng và xét nghiệm công thức máu để đánh giá tình trạng thiếu máu. Nếu tiếp tục chảy máu, cần tiến hành nội soi trực tràng.
Ghi nhớ: Độc tính trên hệ tiêu hóa của NSAID không chỉ xảy ra ở dạ dày mà còn xảy ra ở ruột. NSAID dạng thuốc đạn có thể gây viêm trực tràng xuất huyết. Dừng điều trị ngay khi xảy ra biến chứng này.

CA LÂM SÀNG 4 – TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
“Tại sao không sử dụng thuốc giảm đau được quảng cáo trên ti vi?”
Đầu tuần, cô H có mua một đơn thuốc gồm famciclovir 500mg và paracetamol/codein 500mg/30mg được kê để điều trị zona ở gian sườn cho chồng cô. Hôm nay, cô muốn mua một hộp ibuprofen, mà cô thấy quảng cáo trên ti vi. Cô giải thích với dược sĩ rằng chồng mình vẫn còn đau nhiều dù đã sử dụng các thuốc giảm đau được kê trong đơn và hỏi rằng dược sỹ nghĩ thế nào về thuốc giảm đau mà cô đã thấy ở quảng cáo trên ti vi.
Dược sĩ nên trả lời thế nào?
Không nên sử dụng ibuprofen trong trường hợp nhiễm virus gây thủy đậu – zona (VZV).
PHÂN TÍCH CA
* Các NSAID có thể làm trầm trọng thêm một số nhiễm trùng trên da và mô mềm.
* Trên thực thế, theo các báo cáo cảnh giác dược, các NSAID có thể làm tăng nguy cơ biến chứng nhiễm trùng như chốc lở, áp-xe dưới da và viêm loét dưới da (viêm quầng, viêm mô tế bào...), thậm chí viêm cân mạc hoại tử (bội nhiệm xâm lấn do liên cầu và tụ cầu)
* Từ tháng 7 năm 2004, Cơ quan quốc gia an toàn thuốc và các sản phẩm về sức khỏe của Pháp (ANSM) khuyến cáo không sử dụng NSAID để điều trị sốt và đau ở trẻ em bị thủy đậu.
* Các dữ liệu tại Pháp được củng cố thêm vào năm 2005 bởi một nghiên cứu của Anh được thực hiện trên các trẻ em bị thủy đậu và người lớn bị zona, được điều trị bằng NSAID (90% các ca được điều trị bằng ibuprofen). Nghiên cứu này kết luận rằng nguy cơ mắc bệnh ngoài da nghiêm trọng trong trường hợp thủy đậu và zona tăng lên tương ứng là 5 và 1,6 lần sau khi sử dụng NSAID.
XỬ TRÍ
*Dược sĩ không bán ibuprofen cho cô H và giải thích rằng ibuprofen có thể làm nặng thêm các vết loét do zona.
* Khuyên bệnh nhân đi khám lại, và trong lúc chờ đợi, bệnh nhân có thể dùng gạc ẩm và mát phủ trên các mụn rộp.
Ghi nhớ: Chống chỉ định các NSAID để điều trị đau và sốt do nhiễm virus gây thủy đậu – zona do có thể làm trầm trọng thêm các vết loét ngoài da.


Nguồn: Le Moniteur des pharmacies. Les AINS 17 cas cliniques. Cahier 2 n°3056 du 22 novembre 2014.
Dịch: SVD5. Nguyễn Thị Minh Trang, ĐH Dược Hà Nội
Hiệu đính: DS. Nguyễn Thị Mai Hoàng, ĐH Y Dược HCM
 

Chứng sổ mũi (1)





DƯỢC LÝ
CHỨNG SỔ MŨI
* Chứng sổ mũi là một nhiễm trùng nhẹ cấp tính do virus (rhinovirus, adenovirus, myxovirus) tấn công màng nhầy của mũi. Nói chung bệnh được chữa khỏi không để lại di chứng trong 7 tới 10 ngày và không cần phải dùng kháng sinh. Chúng ta phân biệt 3 giai đoạn sau:
- Giai đoạn khởi đầu (1 tới 3 ngày): cảm giác kim châm, ngứa mũi, hắt hơi;
- Giai đoạn tăng tiết: nghẹt mũi 1 hoặc cả 2 bên, chảy nước mũi nhiều, thỉnh thoảng có sốt;
- Giai đoạn có mủ và chất nhầy: tăng dịch tiết liên quan tới sự có mặt của nhiều bạch cầu đa nhân (không có dấu hiệu bội nhiễm vi khuẩn).
* Biến chứng của chứng sổ mũi là nhiễm khuẩn, chủ yếu là viêm xoang, viêm tai, thậm chí là viêm phế quản. Nên thăm khám bác sĩ, nhất là trong các trường hợp: sốt dai dẳng trên 38.5oC trong hơn 48 giờ, thay đổi tình trạng chung, các triệu chứng kéo dài trên 10 ngày, đau hầu họng, các dấu hiệu lâm sàng ở 1 bên (chảy nước mũi…), đau dữ dội, khó chịu đường hô hấp.

Mục tiêu điều trị
Mục tiêu: giảm nhẹ sung huyết mũi và ngừng chảy nước mũi. Chỉ điều trị mức độ các triệu chứng chứ không tác động lên thời gian bị sổ mũi.

Chiến lược điều trị
Điều trị tại chỗ để làm sạch và loại bỏ nhiễm trùng ở các hốc mũi:
- Huyết thanh sinh lý hoặc nước biển: dung dịch đẳng trương hoặc ưu trương (nghẹt mũi) +/- thuốc sát trùng, chất làm loãng dịch, nguyên tố vi lượng (mangan, đồng, bạc để phòng ngừa nhiễm trùng và cải thiện sức đề kháng của cơ thể);
- Thuốc nhỏ mũi: thuốc sát trùng, thuốc co mạch, tinh dầu;
- Thuốc xông (dẫn chất terpin);
- Thuốc mỡ làm dịu, ngăn kích thích màng nhầy mũi.
* Điều trị đường uống để:
- Giảm nhẹ nghẹt mũi (thuốc co mạch alpha-adrenergic);
- Ngừng sổ mũi (kháng histamine H1, kháng cholinergic);
- Hạ sốt nếu có, đau đầu, đau mình mẩy (thuốc giảm đau, hạ sốt).
* Những lời khuyên liên quan: tránh ở trong phòng quá nóng, làm ẩm không khí xung quanh, uống đủ nước và nước nóng để làm lỏng các chất tiết, hỉ mũi thường xuyên với khăn mùi xoa loại dùng một lần, chú ý vệ sinh tay, tránh hút thuốc…
Các chất kháng sổ mũi tác động như thế nào?
* Ở mức độ màng nhầy mũi, các chất gây co mạch tác động bằng cách kích thích giải phóng noradrenalin, cũng như giảm cảm giác nghẹt mũi.
* Các chất kháng Histamin H1: (1) chẹn các receptor của histamin, ngăn cản sự giãn mạch, và (2) ức chế giải phóng acetylcholine tới các receptor muscarinic, làm giảm chảy nước mũi.
* Cả 2 nhóm thuốc này có thể gây nên tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên tim mạch, hệ thần kinh trung ương, phổi, mắt, bàng quang, ống tiêu hóa.

CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ CHỦ YẾU
Thuốc co mạch tương tự alpha-1 của hệ thần kinh giao cảm
Pseudoephedrin là thuốc co mạch chủ yếu được sử dụng đường uống trong điều trị nghẹt mũi. Những thuốc khác được sử dụng điều trị tại chỗ, dưới dạng thuốc nhỏ mũi: naphazolin, oxymetazolin, tuaminoheptan…
Cơ chế tác dụng
Bằng các đặc tính alpha-adrenergic, pseudoephedrine làm co mạch màng nhầy mũi, do đó làm giảm sự sung huyết khoang mũi do virus gây ra. Giảm cảm giác nghẹt mũi và hít thở dễ dàng hơn.
Tác dụng không mong muốn chủ yếu
Khô miệng, bí tiểu, tăng nhãn áp góc đóng, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, rối loạn thần kinh (nhức đầu, lo lắng, mất ngủ, lú lẫn, bồn chồn, ảo giác), tai biến mạch máu não thỉnh thoảng gây tử vong
Chống chỉ định chủ yếu
- Trẻ dưới 15 tuổi
- Tiền sử tai biến mạch máu não hoặc bệnh động mạch vành
- Tăng huyết áp nghiêm trọng, tổn thương tim
- Tiền sử co giật
- Nguy cơ bí tiểu liên quan đến rối loạn ống nước tiểu - tuyến tiền liệt
- Tăng nhãn áp góc đóng
- Người chơi thể thao (do gây phản ứng dương tính với các xét nghiệm thử doping)
- Phụ nữ có thai và cho con bú
Tương tác thuốc chủ yếu
Chống chỉ định: iproniazid, dẫn chất của cựa lõa mạch (dihydroergotamin, ergotamine, lisuride, bromocriptine…), methylphenidate, các thuốc thuốc co mạch.
Chú ý
- Không dùng thuốc quá 5 ngày
- Các thuốc này có thể gây ra tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, đặc biệt trên tim mạch (tăng huyết áp kịch phát, tai biến mạch máu não), ngừng ngay điều trị khi xuất hiện đột ngột của các triệu chứng sau, thậm chí nên thăm khám bởi bác sĩ nếu nghiêm trọng: buồn nôn, nhức đầu, tăng huyết áp, đánh trống ngực, rối loạn nhịp tim.
- Sử dụng các thuốc co mạch tại chỗ có thể dẫn tới nguy cơ gặp tác dụng dội ngược (rebound effect) và viêm mũi do thuốc trong trường hợp sử dụng thường xuyên hoặc kéo dài.

Kháng histamine H1
Các thuốc kháng histamine H1 được sử dụng để ngăn chảy nước mũi trong điều trị chứng sổ mũi là các thuốc kháng histamine H1 thế hệ 1 (pheniramine, chlorphenamine, doxylamine…), có đi qua hàng rào máu-não và khóa các receptor muscarinic của acetylcholine.
Các thuốc kháng histamine H1 thế thệ thứ 2 (cetirizine, loratadine…) không có hiệu quả chống lại các triệu chứng của sổ mũi vì chúng không phải chất kháng cholinergic. Chúng chỉ có tác dụng trong trường hợp dị ứng.
Cơ chế tác dụng
Bằng các đặc tính kháng histamine và kháng cholinergic, thuốc làm giảm thể tích dịch tiết ở mũi, do đó ngăn chảy nước mũi, chảy nước mắt và hắt hơi. Chúng làm giảm nhẹ chứng ngứa màng nhầy mũi.
Tác dụng không mong muốn chủ yếu
- Lơ mơ hoặc ngủ gà, giảm ý thức
- Hạ huyết áp thế đứng, mất thăng bằng, chóng mặt, rối loạn trí nhớ, lú lẫn, ảo giác (nhất là ở người cao tuổi)
- Tác dụng kháng cholinergic: khô miệng, táo bón, bí tiểu, tim đập nhanh, đánh trống ngực, giãn đồng tử, rối loạn điều tiết
Chống chỉ định chủ yếu
- Nguy cơ tăng nhãn áp góc đóng
- Nguy cơ bí tiểu liên quan tới rối loạn ống đái-tuyến tiền liệt
- Phụ nữ có thai và cho con bú
Tương tác thuốc chủ yếu
- Không khuyến cáo: tăng tác dụng gây lơ mơ do rượu
- Thận trọng: thuốc gây ngủ (morphine, hypnotic, benzodiazepine, thuốc an thần, thuốc trấn an), thuốc atropin (điều trị parkinson kháng cholinergic, thuốc chống co thắt kháng cholinergic, thuốc chống trầm cảm imipramine, phenothiazine).
Chú ý
- Không dùng thuốc quá 5 ngày
- Vì tác dụng gây buồn ngủ và giảm ý thức, thận trọng khi lái xe hoặc sử dụng máy
- Ở người cao tuổi, có nhiều loại thuốc có tác dụng kháng cholinergic gây ra các biến cố nghiêm trọng (lú lẫn, mất trí nhớ…) vì vậy chú ý không sử dụng quá nhiều các thuốc này.

Thuốc giảm đau/hạ sốt
- Paracetamol và ibuprofen có thể được khuyên dùng để hạ sốt và giảm đau đầu. Chúng hay được phối hợp với thuốc co mạch và/hoặc thuốc kháng histamine trong các chế phẩm để trị sổ mũi .
- Vì vậy, các chế phẩm này sẽ có thêm các tác dụng không mong muốn, chống chỉ định và tương tác thuốc, đặc biệt với các NSAID (độc với thận)
- Nhiều bệnh nhân được điều trị bằng paracetamol hoặc ibuprofen mà không cần kê đơn, vì vậy cần cảnh giác để tránh bất kì nguy cơ quá liều nào.

Điều trị tại chỗ
Thuốc nhỏ mũi
- Thuốc nhỏ mũi với chất sát trùng (chlorhexidine, hexamidine…) hoặc tinh dầu góp phần làm sạch các hốc mũi và ngăn ngừa bội nhiễm. Những thuốc này chứa chất co mạch tại chỗ có thể làm thông mũi mạnh hơn dùng thuốc co mạch đường uống, nhưng thời gian tác dụng ngắn hơn.
- Khi dùng thuốc nhỏ mũi nên để lọ thẳng đứng, đầu hơi cúi về phía trước, đồng thời hít vào nhẹ bằng mũi. Nếu đầu ngả ra phía sau, thuốc sẽ xuống hầu và không có tác dụng trên chất nhầy mũi.
Tinh dầu
- Chúng được sử dụng đơn độc hoặc kết hợp trong các biệt dược (Locabiotal, Euvanol…) nhờ tác dụng sát trùng, thông mũi và làm lỏng dịch tiết.
- Sự có mặt của camphor, menthol hoặc bất kì dẫn chất terpin (khuynh diệp, húng tây, oải hương…) chống chỉ định sử dụng dưới dạng thuốc mỡ bôi ngực hoặc lưng cho trẻ dưới 6 tuổi hoặc có tiền sử co giật. Sử dụng chúng dưới dạng hít thì chống chỉ định với trẻ dưới 12 tuổi.
- Tinh dầu được sử dụng để làm sạch và diệt trùng trùng không khí xung quang, khi không có mặt trẻ dưới 3 tuổi, người bị dị ứng hoặc hen.

CÁC THUỐC CHỦ YẾU ĐIỀU TRỊ CHỨNG SỔ MŨI ĐƯỜNG UỐNG
Biệt dược
Tác dụng không mong muốn (TDKMM)
Chống chỉ định (CCĐ)/Tương tác thuốc (TTT)
Theo dõi
Thuốc co mạch
Sudafed
Pseudoephedrin (60 mg)
- Nhức đầu
- Tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực
- Tăng nhãn áp góc đóng
- Khó tiểu, bí tiểu
- Khô miệng
- Rối loạn thần kinh (quá liều): bồn chồn, ảo giác, rối loạn hành động, mất ngủ
+ TDKMM của paracetamol/ ibuprofen
CCĐ:
- Trẻ dưới 15 tuổi
- Vấn đề về tim
-Tăng huyết áp
- Glaucom góc đóng
- Ưu năng tuyến giáp, đái tháo đường
- Rối loạn ống tiểu-tuyến tiền liệt
- Phụ nữ có thai/cho con bú (PNCT/CCB)
Kết hợp CCĐ: các thuốc hệ thần kinh giao cảm khác, methylphenidat
Kết hợp không khuyến cáo:
- Thuốc co mạch chủ vận dopaminergic
- Dẫn chất của cựa lõa mạch
- Linezolid, iproniazid
+ CCĐ và TTT của paracetamol/ ibuprofen
- Dừng điều trị nếu xuất hiện đột ngột tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, rối loạn nhịp tim, buồn nôn, nhức đầu
- Không phối hợp 2 thuốc co mạch dù dùng đường nào (uống hoặc mũi)
- Pseudoephedrin làm phản ứng dương tính với các xét nghiệm doping
- Chú ý nguy cơ quá liều với paracetamol hoặc ibuprofen
- Không dùng quá 5 ngày
- Thuốc không kê đơn, không được chi trả bởi bảo hiểm trừ Sudafed, Rhinadvil và Rhinureflex 15%
Dolirhume, Rhumagrip
Pseudo-ephedrin (30 mg) + paracetamol (500 mg)
Rhinadvil, Rhinureflex,
Nurofen rhume, Adviltab rhume
Pseudo-ephedrin (30 mg) + ibuprofen (200 mg)
Céquinyl
Pseudo-ephedrin (30 mg) + paracetamol (250 mg) + Acid ascorbic (50 mg)
Kháng histamine
Fervex adulte (với hoặc không có đường)
Pheniramine (25 mg) + paracetamol (500 mg) + Acid ascorbic (200 mg)
- Trung ương: ngủ gà, lú lẫn, rối loạn trí nhớ, ảo giác
- Kháng cholinergic ngoại vi: khô miệng, táo bón, bí tiểu, giãn con ngươi mắt, rối loạn điều tiết, đánh trống ngực
+ TDKMM của paracetamol
CCĐ:
- Glaucom góc đóng
- Rối loạn ống tiểu-tuyến tiền liệt
- Phụ nữ có thai/cho con bú
TTT (thận trọng):
- Thuốc gây lơ mơ: các thuốc gây ngủ,
benzodiazepin, morphinic…
- Các atropin: thuốc chống co thắt kháng cholinergic, imipraminic, phenothiazin…
+ CCĐ của paracetamol
- Tăng tác dụng gây lơ mơ do rượu
- Trên bao bì ngoài của thuốc ghi rõ nguy cơ đối với người lái xe và vận hành máy móc
- Chú ý quá liều ở paracetamol
- Không dùng quá 5 ngày
- Thuốc không kê đơn, không được chi trả bởi bảo hiểm
Fervex enfant
Pheniramine (10 mg) + paracetamol (280 mg) + Acid ascorbic (100 mg)
Rhinofébral
Chlorphenamin (3,2 mg) + paracetamol (240 mg) + Acid ascorbic (100 mg)
Humex état grippal
Chlorphenamine (4 mg) + paracetamol (500 mg)
Co mạch + kháng histamine
Dolirhumepro
Viên ban ngày: pseudo-ephedrine (30 mg) + paracetamol (500 mg)
Viên ban đêm: doxylamin (7,5 mg) + paracetamol (500 mg)
Cộng TDKMM: co mạch + kháng histamine + paracetamol/ ibuprofen
Cộng CCĐ và TTT: co mạch + kháng histamine + paracetamol/ ibuprofen
- Không dùng thuốc quá 5 ngày
- Thuốc không kê đơn, không được chi trả bởi bảo hiểm
Actifed jour et nuit
Viên ban ngày: pseudo-ephedrine (60 mg) + paracetamol (500 mg)
Viên ban đêm: diphenhydramin (25 mg)
+ paracetamol (500 mg)
Humex rhume
Viên ban ngày: pseudo-ephedrin (60 mg) + paracetamol (500 mg)
Viên ban đêm: chlorphenamin (4 mg)
+ paracetamol (500 mg)
Actifed rhume
Pseudo-ephedrin (60 mg) + triprolidin (2,5 mg) + paracetamol (500 mg)
Hexarhume
Phenylephrine (10 mg) + chlorphenamine (2 mg) + biclotymol (30 mg)

CÁC THUỐC CHỦ YẾU ĐIỀU TRỊ SỔ MŨI ĐƯỜNG MŨI
Biệt dược, chế phẩm, thành phần
TDKMM
CCĐ/ TTT
Theo dõi
Thuốc co mạch
Aturgyl, Pernazene, thuốc nhóm II, được chi trả 15 % bởi bảo hiểm
Oxymetazolin
- Nhức đầu
- Tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực
- Hẹp glaucoma góc đóng
- Khó tiểu, bí tiểu
- Khô miệng
- Tại chỗ: chảy máu cam, rát màng nhầy mũi, khô mũi
- Quá liều: bồn chồn, ảo giác, rối loạn hành động, mất ngủ
CCĐ:
- Trẻ dưới 15 tuổi (trừ Rhinofluimucil 30 tháng)
- Tiền sử tai biến mạch máu não
-Tăng huyết áp
- Suy động mạch vành nghiêm trọng
- Nguy cơ glaucom góc đóng
- Rối loạn ống tiểu-tuyến tiền liệt
- Tiền sử co giật
TTT: như thuốc co mạch đường uống
+/- CCĐ và TTT của corticoid, thuốc tiêu nhầy và thuốc sát trùng
- Nguy cơ bị tác dụng dội ngược (rebound effect) và viêm mũi do thuốc khi sử dụng quá nhiều hoặc kéo dài (> 5 ngày)
- Để lọ thuốc thẳng đứng, đầu hơi nghiêng về phía trước để không nuốt thuốc
- Dừng điều trị nếu xuất hiện đột ngột tăng huyết áp, nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, rối loạn nhịp tim, buồn nôn, nhức đầu
- Bảo quản sau khi mở:
+ Déturgylone: 8 ngày
+ Derinox: bảo quản trong tủ lạnh trước khi mở (từ 2-8oC). Sau khi mở bảo quản trong 15 ngày ở nhiệt độ bình thường (< 25oC)
- Rhinifluimucil: 20 ngày
+ Corticoid
Déturgylone, thuốc nhóm I, được chi trả 15 % bởi bảo hiểm
Oxymetazolin + prednisolon
Derinox, thuốc nhóm II, được chi trả 15 % bởi bảo hiểm
Naphazolin + prednisolon
+ Thuốc tiêu nhầy + sát trùng
Rhinofluimucil, thuốc nhóm I, được chi trả 15 % bởi bảo hiểm
Tuaminoheptan + N- acetylcysteine +
benzalkonium
+ Thuốc sát trùng
Rhinamide, thuốc nhóm I, được chi trả 15 % bởi bảo hiểm
Ephedrin + acid benzoic
Humoxal, thuốc nhóm II, không được chi trả bởi bảo hiểm
Phenylephrin + benzalkonium
Rhino-sulfuryl, thuốc nhóm II, không được chi trả bởi bảo hiểm
Ephedrine + thiosulfate

Phụ lục
Phân loại thuốc của Pháp.
Theo hệ thống phân loại của Pháp, thuốc được được chia làm 4 nhóm:
Nhóm
Đơn thuốc
Lượng thuốc phân phát mỗi lần/đơn
Thời gian của đơn
Thuốc không cần kê đơn (thuốc không được phân loại)
Thuốc không cần kê đơn của bác sĩ. Thuốc được mua theo lời khuyên của dược sĩ hoặc tự ý của bệnh nhân.


Thuốc nhóm I
Đơn thuốc bình thường không thể gia hạn (trừ khi được ghi rõ là có thể "gia hạn x lần")
Tương ứng tối đa 30 ngày1,2
Gia hạn đến 12 tháng
Thuốc nhóm II
Đơn thuốc bình thường có thể gia hạn (trừ khi được ghi rõ "không thể gia hạn")
Tương ứng tối đa 30 ngày1 (với thuốc tránh thai có thể 3 tháng)
Tối đa 12 tháng
Thuốc gây nghiện
Đơn thuốc đặc biệt3
Tương ứng 7 đến 28 ngày
7-28 ngày tùy thuốc và dạng bào chế

1: ngày kê đơn phải phải cách đây dưới 3 tháng.
2: Đối với trường hợp đặc biệt như thuốc gây ngủ, an thần thì thời gian của đơn thuốc giới hạn từ 2 đến 12 tuần.
3: dược sĩ phải bảo lưu một bản coppy của đơn thuốc trong 3 năm và đưa đơn gốc cho bệnh nhân giữ trong trường hợp chỉ bán một phần thuốc trong đơn.  



Nguồn: Iatrogénie. Les antirhumes : 17 cas pratiques. Le Moniteur des pharmacies, N° 2879, Cahier 2, 23 avril 2011, 1:16.
Người dịch: SVD5. Chu Thanh Hằng - CLB tiếng Pháp, ĐH Dược Hà Nội
Hiệu đính: DS. Võ Thị Hà, ĐH Y Dược Huế