Ca 1 –
Tác dụng không mong muốn
TIÊU CHẢY TÁI DIỄN
Ông A, 55 tuổi, vừa được chẩn đoán mắc đái tháo đường typ 2. Bác sỹ kê
cho ông Glucophage 850 (Metformin Clohydrat), 1 viên/ngày trong vòng 1 tuần sau
đó tăng lên 2 viên/ngày. Kể từ khi bắt đầu dùng thuốc, ông A có phàn nàn về việc
mắc tiêu chảy và đau bụng. Dược sỹ đã bán cho ông thuốc Peracel và chỉ ra rằng
những rối loạn tiêuhóa trên có thể do metformin gây ra và ông cần phải nói chuyện
với bác sỹ. Sau nhiều lần thăm khám, bệnh nhân đã được kê loperamide dùng cùng
với các thuốc điều trị tiểu đường. Vào tháng 7, ông A báo với bác sỹ rằng các rối
loạn tiêu hóa đã trở nên nặng hơn, và bác sỹ đã thay Glucophage bằng Stagid 700
(Metformin embonat) do dạng muối embonat dễ dung nạp hơn. Trong kỳ nghỉ, do
tình trạng đau bụng kèm theo các rối loạn do say tàu xe đã trở nên trầm trọng
và ông A đã ngừng uống Stagid. Bắt đầu từ tháng 9, chỉ số HbA1c của ông A đã
tăng lên 8,3%. Ông A chỉ có hẹn với bác sỹ sau 5 tuần nữa.
Lời khuyên với bệnh nhân
Việc các rối loạn tiêu hóa tiếp tục tiếp diễn khi dùng
Stagid đã khẳng định bệnh nhân không dung nạp metformin, do đó cần phải đánh
giá lại việc điều trị. Bệnh nhân cần phải tham khảo ý kiến bác sỹ,
PHÂN TÍCH CA
Metformin là thuốc điều trị đầu tay cho bệnh nhân đái
tháo đường typ 2 do hiệu quả của nó trong việc kiểm soát HbA1c và ngăn ngừa các
biến chứng tiểu đường. Tuy nhiên, metformin thường gây ra các rối loạn tiêu hóa
phụ thuộc vào liều và thường xuất hiện khi bắt đầu điều trị. Một số bệnh nhân
(10%) có xuất hiện đi ngoài phân lỏng, đôi khi sau vài tháng điều trị, các triệu
chứng này có thể biến mất tạm thời khi dùng các thuốc đièu trị tiêu chảy và xuất
hiện trở lại khi ngừng dùng. Việc thay đổi dạng muối từ clohydrat (Glucophage)
thành embonat (Stagid) có thể cải thiện dung nạp. Ở ông A, việc thay đổi dạng
muối không làm giảm tiêu chảy. Giải pháp duy nhất là ngừng dùng metformin, và
chuyển sang dùng thuốc khác, dựa trên chỉ số HbA1c.
*Chú ý: Nếu
xảy ra tiêu chảy khi dùng metformin có thể cần phải đổi thuốc.
XỬ TRÍ
Dược sỹ đã khuyến khích bệnh nhân tham khảo ý kiến bác
sỹ ngay lập tức, không cần phải đợi đến lịch hẹn, để thông báo về sự không dung
nạp thuốc. Ông A do đó đã đến gặp bác sỹ và được kê Diamicron 30 LM
(gliclazid), 1 lần/ngày. Khi phát thuốc, dược sỹ đã chỉ rõ cách dùng gliclazid
viên giải phóng thay đổi: dùng vào buổi sáng trước khi ăn sáng (nếu không dùng
vào trước bữa sáng, cần dùng trước bữa ăn tiếp theo), không uống bù nếu quên …
Bên cạnh đó, do có nguy cơ hạ đường huyết, bệnh nhân cần theo dõi đường huyết
thường xuyên hơn trong tuần đầu tiên. Cần phải một vài ngày để viên nén
gliclazid phát huy tác dụng tối đa trên ông A.
CÁC CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
TYP 2
·
Việc điều trị đái tháo đường typ 2 dựa trên chế độ
dinh dưỡng, kiểm soát các yếu tố nguy cơ và sử dụng các thuốc điều trị đái tháo
đường:
o
Trong trường hợp cân nặng bình thường (5-10% bệnh
nhân), cần tôn trọng sự cân bằng trong khẩu phần ăn.
o
Trong trường hợp quá cân, béo bụng là nguyên nhân gây
kháng insulin. Mục tiêu của chế độ dinh dưỡng là giảm 5-10% cân nặng cơ thể bằng
một chế độ ăn cân bằng các chất dinh dưỡng: 15% protein, 50-55% glucid và
30-35% lipid.
·
Các khuyến cáo chính về dinh dưỡng:
o
Giảm hấp thu chất béo bão hõa (Dầu cọ)
o
Ưu tiên dùng dầu thực vật chưa bão hõa (Dầu olive, dầu
hạt cải)
o
Ưu tiên các loại glucid hấp thu chậm mỗi bữa: tinh bột,
ngũ cốc và chất xơ làm giảm hấp thu glucid
o
Chỉ dùng các loại
glucid hấp thu nhanh (có vị ngọt) với lượng vừa phải vào cuối bữa
o
Ăn 3-4 bữa một ngày, tránh ăn vặt.
·
Các hoạt động thể lực: Ưu tiên các hoạt động rèn luyện
thể lực, tùy vào khả năng từng bệnh nhân (đạp xe, đi bộ, bơi lội, làm việc nhà,
làm vườn), ít nhất 30 phút, 3 lần mỗi tuần.
·
Cai thuốc lá và rượu nếu cần.
Ca 2 –
Tác dụng không mong muốn
CÓ NGUY CƠ UNG THƯ KHÔNG?
Cô B, 29 tuổi mắc đái tháo đường từ khi vị thành niên. Hiện giờ, cô đang
dùng Humalog (insulin lispro) 3 lần vào ban ngày và Lantus Solostar (insulin
glargine) vào buổi tối. Cô B muốn có thai. Khi tìm kiếm trên mạng về “đái tháo
đường và thai sản”, cô đã đọc được thông tin rằng insulin glargine có thể làm
tăng nguy cơ ung thư. Cô cám thấy lo lắng và không còn tin tưởng vào thuốc đang
dùng nữa.
Cần phải hiểu đúng thông tin như thế nào?
Có rất nhiều nghiên cứu ghi nhận sự gia tăng các ca mắc
ung thư nhưng chỉ trên một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt.
PHÂN TÍCH CA
Insulin glargine là một loại insulin nguồn gốc từ người
có tác dụng kéo dài, đã được sử dụng trong vài năm. Nó khác với insulin người ở
cấu hình acid amin, giúp cho nó có tác dụng kéo dài, chỉ cần dùng 1 lần/ngày và
tăng aí lực với receptor IGF-1 (Insulin-like growth factor 1 – Yếu tố sinh trưởng
giống insulin 1), receptor này có thể đóng vai trò trong việc tăng trưởng của
các khối u. Các nghiên cứu hồi cứu đã chỉ ra sự tăng nhẹ có ý nghĩa thống kê
nguy cơ mắc một vài loại ung thư. Tuy nhiện các dữ liệu này cho thấy mức độ bằng
chúng thấp. Nghiên cứu chỉ tiến hành trên các bệnh nhân đái tháo đường typ 2 chỉ
điều trị bằng insuline glargine và không dùng loại insulin nào khác, đây không
phải là trường hợp của cô B. Kết quả của một nghiên cứu mới đang được chờ đợi
công bố vào tháng 6 năm 2011.
*Cần nhớ: Sự tăng nguy cơ mắc ung thư có thể xảy ra khi dùng
insulin glargine.. Tuy nhiên cần có những nghiên cứu bổ sung để khẳng định nguy
cơ này.
XỬ TRÍ
Dược sỹ đảm bảo với cô B và khuyên cô nên bàn bạc với
bác sỹ. Bên cạnh đó, mong muốn có thai cũng cần được thông báo với bác sỹ do cần
phải kiểm soát chặt chẽ bệnh đái tháo đường trong suốt quá trình kể từ khi có
mong muốn đến suốt quá trình mang thai.
Ca 3 –
Tác dụng không mong muốn
CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG HIỆU QUẢ
Ông B, nặng
82kg và cao 1m68, dang điều trị đái tháo đường bằng metformin 1000, Diamicron
LM (gliclazid) và Glucor 50 (acarbose), kèm theo Cozaar (losartan) và Tahor
(atorvastatin). Do chỉ số HbA1c của bệnh nhân luôn > 8%, bác sỹ đã thêm vào
Byetta (exenatid). Ông B vui mừng thông báo rằng nhờ chế độ ăn và thuốc mới,
ông đã sụt 3kg trong vòng 2 tuần.
Dược sỹ nghĩ gì về việc này?
Việc dùng exenatide thường dẫn đến giảm cân, tuy nhiên
việc giảm cân cần phải hợp lý.
PHÂN TÍCH CA
Exetanid là chất chủ vận GLP-1 (Glucagon-like peptide
1), nó bắt chước hoạt động của incretin, cụ thể là tăng tiết insulin và giảm tiết
glucagon, tham gia vào việc điều hòa trạng thái no bằng cách giảm cảm giác đói
và làm chậm thự tháo rỗng dạ dày. Exenatid gây giảm 1 đến 2 kg, dẫn đến giảm
kháng insulin và do đó tăng chỉ số HbA1c. Ngược lại, ở một số bệnh nhân (6%),
nó gây giảm cân nhanh và liên tục, trên 1,5kg/tuần. Điều này có thể dẫn đến sỏi
mật, rối loạn điện giải hoặc mất nước.
*Chú ý: Nếu sử
dùn exenatid dẫn đén giảm trên 1,5kg/tuần thì cần xem xét dừng thuốc sau khi đã
tham khảo ý kiến bác sỹ.
XỬ TRÍ
Việc kê Byetta đã khiến bệnh nhân có ý thức về tầm
quan trọng của lời khuyên về dinh dưỡng. Việc giảm calorie có thể có tác dụng
nhanh, bổ sung thêm vào tác dụng giảm cân của Byetta. Có lẽ, chế độ ăn đã có hiệu
quả. Dược sỹ cần khuyến khích bệnh nhân nói với bác sỹ về việc cân nặng thay đổi
trong lần khám tói để loại bỏ khả năng tác dụng không mong muốn của exenatid có
thể xảy ra trong quá trình dùng thuốc.
ThS.DS. Nguyễn Duy Hưng
Nguồn: Le Moniteur des Pharmacies. N3016. 2011.
ThS.DS. Nguyễn Duy Hưng
Nguồn: Le Moniteur des Pharmacies. N3016. 2011.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire