Tác giả: John R.Horn. PharmD, FCCP, and Philip Hansten,
PharmD
Dịch: SVD4. Phạm Ngọc Anh Quý, ĐH Y Dược Huế
Hiệu đính: DS. Võ Thị Hà
Nguồn: Drug
Transporters: The Final Frontier for Drug Interactions. Pharmacy Times. December
1, 2008. Link: http://www.pharmacytimes.com/publications/issue/2008/2008-12/2008-12-8474
Trong vòng 15 năm trở lại đây, kiến
thức về các enzyme đặc hiệu chịu trách nhiệm chuyển hóa thuốc đã được mở rộng.
Hiện nay, chúng ta đều hiểu rằng, sự vận chuyển thuốc vào trong hay ra ngoài tế bào, được thực hiện bởi nhiều protein vận chuyển khác
nhau. Và những protein vận chuyện này sẽ bị hạn chế hay tăng cường khả năng vận
chuyển khi tiếp xúc với một số loại thuốc.
|
|
P-gp vận chuyển nhiều thuốc là cơ
chất chuyển hóa của enzym CYP3A4. Khi một thuốc là cơ chất của cả G-gp và
CYP3A4, được sử dụng bằng đường uống, nó phải được khuếch tán qua lớp biểu mô
đường tiêu hóa để vào hệ tuần hoàn. P-gp và CYP3A4 đóng vai trò như các hàng
rào ngăn cản các chất ngoại sinh bao gồm các thuốc vào tuần hoàn hệ thống. – Một
số phân tử thuốc được vận chuyển ra khỏi tế bào biểu mô bởi P-gp và bị thải loại
chứ không hấp thu. Một số khác thì được chuyển hóa bởi CYP3A4 ở trong tế bào biểu
mô ruột và sau đó mất hoạt tính. P-gp giúp điều chỉnh số lượng phân tử thuốc ở
trong tế bào biểu mô ruột và vì thế giúp ngăn ngừa sự bão hòa CYP3A4. Điều đó dẫn
đến sự gia tăng hiệu quả của chuyển hóa thuốc qua gan lần đầu. Nồng độ CYP3A4
giảm dần từ phần đầu đến phần cuối của ruột non. P-gp thì lại tăng từ phần đầu
đến phần cuối của ruột. Do đó, chỗ nào có nhiều CYP3A4 sẵn có để chuyển hóa thì
sẽ có ít P-gp. Ngược lại, nơi nào có nồng độ CYP3A4 càng thấp thì P-gp lại càng
nhiều hơn để ngăn chặn sự bão hòa enzym này.
Một chất ức chế hoạt động của P-gp
sẽ làm tăng sinh khả dụng của cơ chất được vận chuyển bởi P-gp, trong khi đó sự
cảm ứng P-gp sẽ làm giảm sinh khả dụng của cơ chất là thuốc. Digoxin là một cơ
chất vận chuyển bởi P-gp nhưng lại không bị chuyển hóa bởi CYP3A4. P-gp tham
gia đào thải digoxin qua thận và mật, và do đó làm giảm sinh khả dụng của
digoxin.
Các kháng sinh Erythromycin và
Clarithromycin là những chất ức chế P-gp . Khi dùng thuốc này trên bệnh nhân đang
điều trị lâu dài với digoxin sẽ dẫn đến sự gia tăng nồng độ digoxin do khả năng
bài xuất Digoxin qua thận và mật giảm bởi vì P-gp bị ức chế1. Trong
một nghiên cứu khác cho thấy, Clarithromycin khi dùng chung với Digoxin đường uống,
làm tăng diện tích dưới đường cong (AUC) lên khoảng 1,7 lần2. Trong
khi đó, đối với digoxin tiêm tĩnh mạch thì AUC tăng 1,2 lần trong khi dùng
Clarithromycin.
Nguy cơ làm gia tăng nồng độ
Digoxin của Quinidine cũng đã được ghi nhận.Quinidine không chỉ làm tăng sinh
khả dụng của Digoxin, mà còn hạn chế sự đào thải Digoxin qua thận và mật do ức
chế hoạt động của P-gp. Vì P-gp cũng hiện diện trong tế bào nội mô mao mạch ở
não và đóng vai trò như một phần của hàng rào máu não. Do đó một chất ức chế P-gp
có thể làm tăng lượng Digoxin đến não và gia tăng các tác dụng phụ trên hệ thần
kinh trung ương. Ngược lại các chất cảm ứng P-gp có thể làm giảm nồng độ
Digoxin trong máu.
|
Tài liệu tham khảo
- Eberl S, Renner B, Neubert A, et al. Role of P-glycoprotein inhibition for drug interactions: evidence from in vitro and pharmacoepidemiological studies. Clin Pharmacokinet. 2007;46(12):1039-1049.
- Rengelshausen J, Goggelmann C, Burhenne J, et al. Contribution of increased oral bioavailability and reduced nonglomerular renal clearance of digoxin to the digoxin-clarithromycin interaction. Br J Clin Pharmacol. 2003;56(1):32-38.
- Gurley BJ, Swain A, Williams DK, Barone G, Battu SK. Gauging the clinical significance of P-glycoprotein-mediated herb-drug interactions: comparative effects of St. John's wort, Echinacea, clarithromycin, and rifampin on digoxin pharmacokinetics. Mol Nutr Food Res. 2008;52(7):772-779
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire