Trong năm 2014 FDA đã phê duyệt cho 54 hồ sơ xin cấp bằng sinh học và hồ sơ thuốc mới cho các phân tử chất mới, vaccin và các sản phẩm có nguồn gốc từ máu.
Vào giữa tháng 12, bà Margaret A. Hamburg,–uỷ viên của FDA, cho biết
trong những thuốc trên có 15 chế phẩm mới
điều trị các bệnh hiếm gặp, một kỷ lục của đơn vị này. Ngoài ra bà cũng cho biết
15 thuốc được cấp phép lưu hành năm vừa rồi đều là thuốc đầu tiên trong nhóm trị liệu của chúng.
Dưới đây là thông tin tóm tắt một số
chế phẩm mới. Danh sách đầy đủ bao gồm
chỉ định trình bày trong bảng 1 ở cuối bài này .
Tiểu đường. Năm 2014 đánh dấu sự trở lại thị trường của chế phẩm insulin dạng hít là Afrezza được cấp phép vào tháng 6 (sản phẩm của MannKind Corp). Thuốc dùng cả cho bệnh nhân đái tháo đường typ 1 và typ 2. Thuốc này được FDA phê duyệt sau năm năm kể từ lần nộp hồ sơ đầu tiên.
Afrezza là chế phẩm insulin dạng hít
đầu tiên được phép lưu hành trên thị trường
Mỹ kể từ năm 2007 – khi Pfizer ngừng bán Exubera khoảngmột năm sau khi sản phẩm
này được phê duyệt.
Năm vừa qua FDA cũng cấp phép lưu hành cho hai thuốc ức chế protein
đồng vận chuyển Natri – Glucose 2 (SGLT 2) là dapagliflozin hay Farxiga
(Bristol – Myer Squibb) và empagliflozin hay Jardiance (Boehringer Ingelheim).
Chất ức chế SGLT 2 làm tăng đào thải glucose qua đường tiết niệu dẫn đến làm giảm nồng độ glucose máu và giảm
cân nặng. FDA đã chấp thuận 3 thuốc trong nhóm này.
Hai thuốc mới thuộc nhóm đồng vận thụ
thể glucagon – like peptide – 1cũng đã được cấp phép trong năm vừa qua, gồm: albiglutide
hay Tanzeum của Glaxo Smith Kline, và dulaglutide hay Trulicity của Eli Lilly.
Voucher. Năm 2014 FDA đã trao các voucher (còn gọi là quyền ưu tiên xét duyệt) cho hai nhà máy sản xuất thuốc mới được cấp phép để điều trị các bệnh hiếm gặp, gấp đôi số voucher được trao kể từ lần đầu tiên khái niệm này được ký thành luật năm 2007.
Voucher có thể được bán lại và nó
cho phép người sở hữu có thể xin FDA xét duyệt nhanh một thuốc trong tương lai.
Voucher nhằm mục đích khuyến khích
các nhà sản xuất phát triển các chế phẩm điều trị một số bệnh hiếm gặp.
Vào tháng 2, Bio Marin
Pharmaceutical đã nhận được một voucher ưu tiên xét duyệt cùng với sự phê duyệt elosulfase alfa hay Vimizim cho điều
trị hội chứng Morquio A, một bệnh lắng đọng tiêu thể hiếm gặp. Một tháng sau đó
Knight Therapeutics đã được trao một voucher cùng với việc cấp phép lưu hành cho
miltefosine trong điều trị bệnh do Leishmania, một bệnh ký sinh trùng nhiệt đới.
BioMartin đã bán Voucher của họ với
giá 65,5 triệu đô la cho Regeneron Pharmaceutical và Sanofi. Hai công ty đã tuyên bố vào tháng 7 rằng họ dự
định sử dụng cơ chế này để tăng tốc độ xét duyệt alirocumab cho điều trị tăng
cholesterol máu.
Vào tháng 11 Knight tuyên bố họ đã
bán voucher cho GileadSciences với giá 125 triệu đô la.
Novartis đã nhận được một voucher
năm 2009 và đã dùng nó vào năm 2011 để đẩy nhanh tiến độ xét duyệt đơn xin giấy
phép bổ sung cho canakinumab trong điều trị viêm khớp do gout. Chỉ định này đã
không được chấp thuận ở Mỹ.
Janssen vẫn còn giữ voucher ưu tiên
xét duyệt mà họ nhận được năm 2012.
Chiết xuất dị nguyên ngậm dưới lưỡi
Năm 2014 đánh dấu lần đầu tiên bệnh
nhân viêm mũi dị ứng có thể sử dụng trị liệu miễn dịch đường uống được FDA phê
duyệt.
FDA đã cấp phép lưu hành 3 thuốc như
vậy bao gồm: Grastek – chiết xuất dị nguyên phấn hoa cỏ đuôi mèo, Ragwitek –
chiết xuất dị nguyên phấn hoa cỏ phấn hương cả hai sản phẩm của Merck, và
Oralair – hỗn hợp chiết xuất dị nguyên phấn hoa các loại sweet vernal, cây ăn
quả, lúa mạch đen lâu năm, cỏ đuôi mèo và cỏ Kentucky xanh của Stallergenes. Cả
ba chế phẩm này được xây dựng đạt đơn vị có hiệu lực tiêu chuẩn với mỗi thành
phần dị nguyên.
Nhãn ghi trên các chế phẩm này chỉ
ra rằng liều đầu tiên nên sử dụng dưới sự giám sát của nhân viên y tế nhưng những
liều sau có thể dùng tại nhà. Trái ngược với các chiết xuất dị nguyên dùng đường
dưới da chỉ sử dụng dưới sự giám sát của nhân viên y tế theo thông tin trên
nhãn.
Một số bác sĩ chuyên khoa dị ứng chỉ
định các chiết xuất dị nguyên đường dưới da như trị liệu đường uống, tuy nhiên đây chỉ là chỉ
định không chính thức (off-label).
Ít nhất có một công ty đang tiến
hành thử nghiệm lâm sàng để đánh giá hệ trị liệu miễn dịch trên bề mặt da trong
điều trị dị ứng.
Bệnh phổi. Một số thuốc cho bệnh nhân mắc bệnh đường hô hấp được phê duyệt trong năm vừa qua, gồm hai thuốc được chấp thuận vào tháng 10 trong điều trị bệnh xơ phổi hóa tự phát, một bệnh tiến triển được đặc trưng bởi sự hóa sẹo của các mô phổi.
Nintedanib hay Ofev của Boehringer
Ingelheim, một chất ức chế tyrosinekinase làm gián đoạn quá trình truyền tín hiệu
tế bào để ngăn cản sự tăng sinh, di chuyển và biến đổi của nguyên bào sợi.
Pirfenidone hay Esbriet của InterMune, một pyridone – một chất chưa được xác định
cơ chế tác dụng trong phổi.
Cả hai thuốc này đã được chứng minh
giúp làm chậm quá trình suy giảm chức năng phổi ở bệnh nhân xơ hóa phổi tự phát
trong các nghiên cứu lâm sàng.
Chất đồng vận β2 – adrenergic tác dụng kéo dài olodaterol hay
Striverdi Respimat của Boehringer Ingelheim đã được cấp phép lưu hành vào tháng
7 cho điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD).
Certinib hay Zykadia – một sản phẩm
của Novartis được phê duyệt vào tháng 4 trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn ALK dương tính. Thuốc
này là thuốc thứ hai trong nhóm sau crizotinib hay Xalkor của Pfizer được phê
duyệt năm 2011. Certinib được chỉ định cho những bệnh nhân đã kháng với crizotinib.
-
Kate Traynor.
Bảng 1. Những phân tử chất mới và chế
phẩm sinh học mới năm 2014
STT
|
Thành phần
|
Biệt dược
|
Đường dùng
|
Nhà sản xuất
|
Chỉ định
|
1
|
albiglutide
|
Tanzeum
|
Tiêm
dưới da
|
GlaxoSmithKline
|
Cải
thiện việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
|
2
|
Chiết
xuất dị nguyên của cỏ phấn hương đuôi ngắn
|
Ragwitek
|
Viên
nén ngậm dưới lưỡi
|
Merck
|
Viêm
mũi dị ứng gây ra bởi phấn của cỏ hương ngắn trên người lớn
|
3
|
Hỗn hợp
chiết xuất dị nguyên phấn hoa các loại sweet vernal, cây ăn quả, lúa mạch đen
lâu năm, cỏ đuôi mèo và cỏ Kentucky xanh
|
Oralair
|
Viên
nén ngậm dưới lưỡi
|
Stallergenes
|
Dị ứng
phấn hoa theo mùa ở người từ 10 tuổi đến 65 tuổi
|
4
|
Chiết
xuất dị nguyên của phấn cỏ đuôi mèo
|
Grastek
|
Viên
nén ngậm dưới lưỡi
|
Merck
|
Dị ứng
phấn của cỏ theo mùa, cho người từ 5- 65 tuổi
|
5
|
Yếu tố
chống chảy máu Fc, protein người tái tổ hợp
|
Eloctate
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Biogen
Idec
|
Phòng
và kiểm soát việc chảy máu ở bệnh nhân Hemophilia A
|
6
|
Yếu tố
chống chảy máu tái tổ hợp từ chuỗi của lợn
|
Obizur
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Baxter
|
Chảy
máu ở người lớn bị hemophilia A mắc phải
|
7
|
Apremilast
|
Otezla
|
Uống
|
Celgene
|
Viêm
khớp vảy nến hoạt động và vảy nến dạng ban mức độ trung bình đến nặng ở người
lớn
|
8
|
Belinostat
|
Beleodaq
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Spectrum
|
Bạch
cầu tế bào T tái phát
|
9
|
Blinatumomab
|
Blincyto
|
Truyền
tĩnh mạch
|
Amgen
|
Thể
kháng hoặc khó điều trị của bệnh bạch cầu lympho cấp có tế bào B dự báo âm
tính và sắc thể Philadelphia
|
10
|
C1
esterase inhibitor, recombinant
|
Ruconest
|
Tiêm
tĩnh mạch
|
Salix
|
Phù mạch di truyền ở thiếu niên và người lớn
|
11
|
Ceftolozane,
tazobactam
|
Zerbaxa
|
Truyền
tĩnh mạch
|
Cubist
|
Nhiễm
khuẩn đường niệu biến chứng và nhiễm khuẩn ổ bụng gây ra bởi vi khuẩn gram âm
nhạy cảm
|
12
|
Ceritinib
|
Zykadia
|
Viên
nang uống
|
Novartis
|
Ung
thư phổi tiến triển
|
13
|
Dalbavancin
|
Dalvance
|
Truyền
tĩnh mạch
|
Durata
|
Nhiễm
khuẩn cấp trên da và cấu trúc da gây ra bởi vi khuẩn gram (+) nhạy cảm, bao gồm
Tụ cầu vàng kháng methicillin
|
14
|
Dapagliflozin
|
Farxiga
|
Viên
nén đường uống
|
AstraZeneca
và Bristol-Myers Squibb
|
Cải
thiện việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
|
15
|
Droxidopa
|
Northera
|
Viên nang đường uống
|
Chelsea
|
Hạ huyết áp tư thế đứng do nguyên nhân thần kinh
|
16
|
Dulaglutide
|
Trulicity
|
Tiêm dưới da
|
Eli Lilly
|
Cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái
tháo đường type 2
|
17
|
Efinaconazole
|
Jublia
|
Dung dịch bôi
|
Valeant
|
Nấm móng
|
18
|
Eliglustat
|
Cerdelga
|
Viên nang đường uống
|
Genzyme
|
Điều trị lâu dài bệnh Gaucher type 1 ở người lớn
|
19
|
Elosulfase alfa
|
Vimizim
|
Tiêm tĩnh mạch
|
BioMartin
|
Thay thế enzyme ở bệnh nhận gặp hội chứng Morquio type
A
|
20
|
Empagliflozin
|
Jardiance
|
Viên nén uống
|
Boehringer Ingelheim
|
Cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở người lớn mắc
đái tháo đường type 2
|
21
|
Yếu tố IX Fc từ protein tái tổ hợp
|
Alprolix
|
Truyền tĩnh mạch
|
Biogen Idec
|
Dự phòng thường quy, kiểm soát trong phẫu thuật; phòng
và kiểm soát việc chảy máu ở bệnh nhân Hemophilia B
|
22
|
Sắt (III) citrat
|
Auryxia
|
Viên nén đường uống
|
Keryx
|
Kiểm soát hàm lượng phospho máu ở bệnh nhân mắc bệnh thận
mãn tính đang phải lọc máu
|
23
|
Finafloxacin
|
Xtoro
|
Nhũ dịch nhỏ tai
|
Alcon
|
Viêm tai ngoài cấp gây ra bởi Pseudomonas aeruginosa hoặc
Staphylococcus aureus
|
24
|
Florbetaben F 18
|
Neuraceq
|
Tiêm
|
Piramal
|
Chụp não bộ để ước
lượng độ dày các mảng amyloid ở người lớn bị suy giảm nhận thức do Alzheimer
hoặc bệnh khác gây ra giảm nhận thức
|
25
|
Vaccine tái tổ hợp kháng Humanpapillomavirus 9-valent,
|
Gardasil 9
|
Tiêm bắp
|
Merck
|
Phòng ngừa ung thư cổ tử cung, âm hộ
|
Người dịch: DS. Vũ Thị Vân
Người hiệu đính: DS. Nguyễn Tứ Sơn
Nguồn: Kate
Traynor. Am J Health-Syst Pharm—Vol 72 Feb 1, 2015, 181.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire