LIỆU PHÁP KHÁNG SINH CHO PHỤ NỮ CÓ THAI
VÀ CHO CON BÚ TẠI KHOA CẤP CỨU.
Mục đích: xem xét lại
những chú ý đặc biệt trong việc sử dụng thuốc điều trị các bệnh nhiễm trùng ở phụ
nữ có thai (PNCT) và cho con bú (CCB) tại khoa cấp cứu (KCC) .
Tóm tắt: Có nhiều PN
phải quay lại KCC như điểm bắt đầu của việc chăm sóc cơ bản, nên vai trò của dược
sĩ (DS) trong việc cung cấp dịch vụ khoa cấp cứu để hướng dẫn lựa chọn kháng
sinh phù hợp trong thời kỳ mang thai và cho con bú là rất cần thiết; lĩnh vực
thực hành này rất phức tạp do các dữ liệu được công bố còn hạn chế về độ an
toàn và hiệu quả của việc sử dụng kháng sinh cho mẹ và các tác dụng phụ tiềm
tàng trên thai nhi hoặc trẻ sơ sinh.
Các
bệnh lý nhiễm trùng thường gặp trong khoa cấp cứu gồm: bệnh lây truyền qua đường
sinh dục, viêm âm đạo do vi khuẩn và các nhiễm trùng âm đạo khác, nhiễm trùng (NT)
đường hô hấp, đường niệu và viêm phổi.
Lựa
chọn đầu tay (first-line) được khuyến cáo cho PNCT và CCB có thể khác với những
khuyến cáo cho các quần thể bênh nhân khác. Mặc dù 1 số nhóm kháng sinh và 1 số
thuốc sử dụng rộng rãi thường được xem là an toàn khi sử dụng cho PNCT nhưng
các thuốc khác như (clarithromycin,
fluoroquinolones) có thể dẫn tới khuyết tật thai nhi khi sinh hoặc các
tác dụng phụ trên trẻ sơ sinh. Ngoài ra, để hướng dẫn các bác sĩ (BS) trong KCC
sử dụng các khánh sinh (KS) phù hợp cho PNCT và CCB, các DS có thể tăng cường theo dõi chăm sóc phù hợp (gồm
tham khảo ý kiến chuyên gia hoặc xét nghiệm nuôi cấy VK trong 1 số trường hợp)
và cùng tiến hành các biện pháp y tế dự phòng như tiêm vaccine.
Kết luận: việc sử dụng
các thuốc KS cho PNCT và CCB yêu cầu cân nhắc không chỉ hiệu quả của thuốc trên
mẹ mà còn cả những tác dụng phụ tiềm tàng trên thai nhi hoặc trẻ sơ sinh và
cách theo dõi chăm sóc. Các TLTK có thể giúp các
nhà LS đưa ra quyết định điều trị.
Vì sự tiếp cận với thông tin chăm
sóc y tế ngày càng trở nên hạn chế, nên
có sự gia tăng số lượng bệnh nhân sản khoa vào KCC cho chăm sóc ban đầu trước
khi sinh. Việc sử dụng khoa cấp cứu như bước đầu của việc chăm sóc cơ bản tăng
lên từ những năm 1990.1 Do đó
cũng gia tăng số lượng PNCT và CCB vào KCC có nhu cầu chăm sóc dự phòng và kiểm
tra các bệnh lý thông thường như các bệnh nhiễm trùng.
Vì các Ngiên Cứu Lâm Sàng của thuốc
liên quan PNCT được cân nhắc về vấn đề đạo đức, nên các dữ liệu lâm sàng có chất
lượng cao để hướng dẫn lựa chọn điều trị trên quần thể BN này không tồn tại. Việc
lựa chọn kháng sinh điều trị nhiễm trùng ở người mẹ bị hạn chế bởi việc nhận ra
nguy cơ và các tác dụng phụ tiềm tàng có thể xảy ra trên thai nhi hoặc trẻ sơ
sinh. Bởi vậy, bài báo này tập trung vào việc cung cấp 1 cách tổng quát về việc
sử dụng đúng KS cho PNCT và CCB; ngoài ra, các biện pháp y tế dự phòng có thể
được tuyên truyền qua các BS khoa cấp cứu cũng được tăng cường. Các thông tin
trong bài báo này phù hợp với phân loại nguy cơ trên PNCT của FDA gần đây. Hệ
thống phân loại này được xem xét 1 cách kỹ lưỡng bởi vì thiếu các dữ liệu an
toàn hỗ trợ và những yêu cầu về việc phân loại nguy cơ không thích hợp. FDA
đang trong quá trình phê duyệt các cách ghi nhãn theo quy tắc mới được thiết kế
nhằm cải thiện việc đánh giá lợi ích- nguy cơ của việc dùng thuốc trong thời kỳ
mang thai và CCB.2 Tại thời điểm viết, các quy tắc này đang trong thời
kỳ “ tiền quyết định” ( tức là quyết định thực hiện cuối cùng còn chưa được giải
quyết).3 Phụ lục tóm tắt cách phân loại nguy cơ ở PNCT của FDA4
và phân loại nguy cơ do thuốc trên PN CCB của Hale 5.
Chăm
sóc dự phòng trước khi sinh tại khoa cấp cứu
Chăm sóc trước khi sinh liên quan đến vấn
đề chăm sóc dự phòng cho PNCT để tránh hậu quả không mong muốn cho cả mẹ và
thai nhi. Hướng dẫn điều trị chuẩn có thể giúp đảm bảo chăm sóc đúng cho PNCT.6
Tuy nhiên số lượng lớn PNCT ở Mỹ không tìm đến sự chăm sóc trước khi sinh do
nhiều rào cản: khó khăn về tài chính, sự thiếu hiểu biết hoặc từ chối, điều kiện
kinh tế xã hội kém, sợ bị điều tra (VD: PN đính hôn trong hoàn cảnh từng làm
gái mại dâm hoặc sử dụng thuốc cấm) và nhiều lý do nữa.6,7 Các DS
khoa cấp cứu có nhiệm vụ giáo dục BN về việc chăm sóc tiền sản và bởi vậy họ cần
thành thạo các nguyên tắc cơ bản về việc chăm sóc tiền sản. Việc giáo dục BN
nên chú ý khuyến cáo sử dụng các vitamin trước khi sinh chứa ít nhất 400µg acid
folic và 60 mg sắt; khuyến khích giảm lượng cafein xuống dưới 2 cốc/ ngày; thúc
đẩy việc ngừng hút thuốc, uống rượu và sử dụng thuốc phiện; và nâng cao hệ miễn
dịch đặc biệt trong mùa cúm.9
Hơn nữa, do sự gia tăng ho gà ở Mỹ, ủy
ban tư vấn về thực hành miễn dịch khuyến cáo PNCT nên tiêm 1 liều vaccine Tdap
chứa giải độc tố uốn ván, giải độc tố bạch hầu và ho gà không phân bào ( Tdap)
trong mỗi lần có thai bất kể trước đó đã sử dụng Tdap hay chưa.10 Nên
sử dụng vaccine Tdap cho tất cả các thành viên trong gia đình và cả người chăm
sóc trực tiếp, và tiêm ít nhất 2 tuần trước khi có kế hoạch mang thai. Ngoài
ra, việc giáo dục BN nên nhấn mạnh chế độ ăn cân bằng giàu hoa quả và rau củ,
thực hiện lối sống lành mạnh để cải thiện sự phát triển của thai nhi và nên tìm
đến các dịch vụ chăm sóc tiền sản.11 Thảo luận về chăm sóc cơ bản trước
khi sinh khi thăm khám ở khoa cấp cứu cung cấp vai trò lâm sàng bổ sung cho các
DS khoa cấp cứu và có cơ hội để truyền đạt, giáo dục BN các thông tin mà họ có
thể chưa được phổ biến trước đó.
Hướng
tiếp cận thông thường khi sử dụng KS ở PNCT
BN mang thai yêu cầu một
hướng tiếp cận khác để đảm bảo an toàn và hiệu quả của thuốc điều trị. Những
người cung cấp phải cân nhắc đến khả năng KS có thể qua nhau thai hoặc sữa mẹ,
cũng như cần đạt nồng độ điều trị ở vùng bị nhiễm trùng, trong khi phải cân bằng
các nguy cơ về biến cố có hại với cả mẹ và thai hoặc trẻ sơ sinh.
Thông thường, các penicillin, cephalosporin,và macrolide được
xem là an toàn cho BN mang thai. Trái lại, các tetracyclin và fluoroquinolones
nên tránh do khả năng gây ra các tác dụng phụ. Các aminoglycoside, sulfonamide, nitrofurantoin, và
trimethoprim phải được đánh giá lợi ích- nguy cơ trong từng trường hợp. Bảng 1
cung cấp thông tin về chống chỉ định và thận trọng cũng như phân loại nguy cơ
trên PNCT và CCB của FDA và Hale đối với các thuốc chống nhiễm khuẩn và vaccine
được thảo luận trong bài báo này.4.5.9.10.12-18
Bảng 1: Thông tin về nguy cơ của các kháng
sinh và vaccine uống và dùng tại chỗ trên PNCT và cho con bú
Nhóm/ thuốc
|
Phân loại PNCT theo FDA4
|
Phân loại nguy cơ trên PN CCB theo Hale’s5
|
Bàn luận
|
Kháng sinh
Penicillins
|
B
|
L1
|
Giám sát đường tiêu hóa ở trẻ bú (tiêu chảy, tưa lưỡi
)
|
Cephalosporin
Thế hệ 1
|
B
|
L1
|
Giám sát đường tiêu hóa ở trẻ bú (tiêu chảy, tưa lưỡi)
Không
|
Thế hệ 2
|
B
|
L1c
|
Không
|
Thế hệ 3
|
B
|
L1 or L2d
|
Không
|
Macrolids
azithromycin
|
B
|
L2
|
Không
|
clathromycin
|
C
|
L1
|
Sử dụng ở PNCT gây dị tật bẩm sinh trong các nghiên
cứu trên ĐV12
|
Fluoroquinolons
|
C
|
L3
|
Gây tổn thương xương và sụn trong mô hình trên ĐV;
tránh cho con bú trong 4-6h sau khi dùng thuốc.
|
erythromycin
|
B
|
L3
|
Erythromycin estolate bị chống chỉ định ở PNCT do
nguy cơ gây độc tính trên gan người mẹ12; sử dụng erythromycin sớm
sau khi sinh dẫn đến chứng hẹp môn vị ở trẻ11.
|
Sulfamids
|
C
|
L3
|
Có thể gây khuyết tật ống thần kinh trong 3 tháng đầu
và hội chứng kernic ở 3 tháng cuối12; tránh sử dụng cho những bà mẹ
mới sinh hoặc đang cho con bú; CCĐ với trẻ sơ sinh thiếu hụt G6PD12
|
clindamycin
|
B
|
L2
|
Giám sát tiêu hóa ở trẻ bú (tiêu chảy, tưa ); chế phẩm
đặt âm đạo hấp thu khoảng 30%13
|
nitrofurantoin
|
B
|
L2
|
Có thể gây thiếu máu tan huyết ở trẻ sơ sinh nếu mẹ
dùng thuốc ở 3 tháng cuối của thai kỳ; tránh sử dụng ở những trẻ bú < 1
tháng tuổi hoặc bất cứ trẻ nào thiếu hụt G6PD.12
|
tetracyclin
|
D
|
L2
|
Đợt điều trị ngắn hạn đơn độc ở mẹ có thể chấp nhận
được trong suốt thời kỳ cho con bú; không khuyến cáo dùng dài hạn14
|
Thuốc kháng
VSV đơn bào
Metronidazole
|
B
|
L2
|
CCĐ trong 3 tháng đầu với nhiễm trùng roi âm đạo
hoăc viêm âm đạo12
|
Tinidazol
|
C
|
L3
|
Việc sử dụng cho mẹ trong thời kỳ CCB vẫn còn tranh
cãi15; tránh cho con bú khoảng 12-24h sau khi dùng liều đơn.
|
Thuốc kháng
virus
|
Mẹ bị cúm nên tránh tiếp xúc da kề da với trẻ cho đến
48 h sau khi dùng thuốc kháng virus16
|
||
Oseltmivir
|
C
|
L2
|
Một lượng nhỏ oseltamivir bài xuất qua sữa mẹ14
|
Zanamivir
|
C
|
L3
|
Không
|
Amantadine/ rimantadin
|
C
|
L3
|
Amantadine và rimantadin làm giảm bài tiết
prolactin, được nhận biết qua lượng sữa giảm14
|
Acyclorvir
|
B
|
L2
|
Không
|
Valacyclovir
|
B
|
L1
|
Không
|
Kháng nấm
Fluconazole
(uống)
|
C or De
|
L2
|
Tỉ lệ nồng độ trong sữa: huyết tương cao ( 0,9) được
ghi nhận sau 2h dùng thuốc; Tuy nhiên fluconazole an toàn với trẻ sơ sinh12
|
Clotrimazol ( bôi)
|
C
|
L1
|
Sinh khả dụng toàn thân thấp
|
Terconazol ( bôi)
|
C
|
L3
|
Sinh khả dụng toàn thân thấp
|
Vaccins
Vaccine cúm bất
hoạt
Tdap
Boostrix
(GalaxoSmithKline)
Adacel (Sanofi Pasteur)
|
C
B
C
|
L1
2
L2
|
PNCT không nên dùng vaccine sống
CDC khuyến cáo vaccine Tdap nên tiêm vào tuần 27-36
của thai kỳ9
Không
Không
|
a FDA = Food and
Drug Administration (cục quản lý dược phẩm và thực phẩm Hoa Kỳ), GI =
gastrointestinal (đường tiêu hóa), G6PD = glucose-6-phosphate dehydrogenase,
Tdap = tetanus toxoid (giải độc tố uốn ván)+reduced diphtheria toxoid (giải độc
tố bạch hầu) và acellular pertussis (ho gà không phân bào); CDC = Centers for
Disease Control & Prevention (trung tâm phòng và kiểm soát bệnh)
b xem phụ lục về
định nghĩa phân loại.
c áp dụng với
cefuroxime.
d L1 áp dụng với
cefdinir và ceftriaxone; L2 áp dụng với cefixime, ceftibuten, ceftidoren, và
cepodoxime proxetil.
e C áp dụng cho
liều đơn đường uống với candida âm đạo; D áp dụng với tất cả các chỉ định.
|
Việc nhận ra rằng KS sử dụng trong thời kỳ mang thai nên
dùng liều tương ứng với ngưỡng trên của khoảng liều khuyến cáo là quan trọng vì
ở PNCT tốc độ lọc cầu thận tăng lên và thể tích phân bố tăng 19,20.
Xem xét cẩn thận và nắm rõ các bệnh NT thường gặp trong KCC gồm NT đường tiết
niệu , NT lây truyền qua cơ quan sinh dục và NT đường hô hấp là rất có lợi khi
đưa ra các khuyến cáo phù hợp. Thông tin tóm tắt về liều áp dụng rộng rãi cho
các BN có các NT nói trên có trong bảng 215,21-25. Hơn nữa, tình trạng
dị ứng thuốc của mỗi BN, tiền sử dùng thuốc, tiếp cận với việc theo dõi chăm
sóc, hoàn cảnh kinh tế, và tuân thủ điều trị nên được ghi lại. Quan trọng nhất
là kiểu kháng thuốc tại chỗ nên được xem xét trong việc lựa chọn KS phù hợp.
Bảng
2: Khuyến cáo điều trị theo kinh nghiệm cho nhiễm trùng chọn lọc ở PNCT
Chỉ định
|
Lựa chọn 1
|
Thuốc thay thế
|
NK tiết nệu
không triệu chứng và / hoặc viêm bàng quang
|
Cephalexin 250-500mg uống 4 lần/ngày trong 7 ngày
|
Trimethoprim 320 mg và sulfamethoxazole 1600 mg uống
2lần/ngày. Bổ sung acid folic 0.4 mg/ngày uống trong 3 ngày
Nitrofurantoin 100 mg uống 4 lần /ngày) trong 7 ngày
|
NT lây qua đường
tình dục và âm đạo
|
||
Nhiễm chlamydia
|
Azithromycin 1g uống, 1lần/ngày
|
Amoxicillin 500 mg uống 3 lần/ ngày trong 7 ngày
|
Lậu
|
Ceftriaxone 250mg tiêm bắp , 1 lần/ngày
|
Azithromycin 2 g uống 1lần/ngày
|
Nhiễm trùng roi
|
Metronidazole 2 g uống 1lần/ngày
|
Không
|
Giang mai
|
Benzathine Penicillin G 2,4 triệu đơn vị, IM, 1 lần/ngày
|
Không
|
Herpes sinh dục
|
Acyclovir 400mg uống 3lần/ngày trong 7-10 ngày
|
Acyclovir 200 mg uống 5lần/ngày trong 7–10 ngày
|
Nấm candida âm hộ âm đạo
|
-Clotrimazol 1% kem bôi âm đạo, 5g
đặt âm đạo trong 7-10 ngày.
-Miconazole nitrate 2% kem bôi âm
đạo, 5 g đặt âm đạo trong 7 ngày
-Terconazole 0.4% bôi, 5 g đặt âm
đạo trong 7 ngày hoặc 0.8% bôi, 5 g đặt trong 3 ngày
|
Fluconazole 150 mg uống 1 lần
|
Viêm âm đạo
|
Metronidazole 500 mg uống 2 lần/ngày trong 7 ngày
|
Clindamycin 300 mg uống 2 lần/ngày trong 7 ngày
|
VP mắc phải tại
cộng đồng
|
||
Không nguy cơ nhiễm Tụ Cầu kháng
thuốc
|
Azithromycin 500 mg uống ngày 1 và 250 mg mỗi ngày từ
ngày 2–5
|
Erythromycin 250 mg uống mỗi 6 giờ hoặc 500mg uống mỗi
12giờ trong 5-7 ngày
|
Có nguy cơ nhiễm Tụ Cầu kháng thuốc
|
Amoxicillin 1 g uống 3lần/ngày trong 5–7 ngày + azithromycin 500 mg uống vào
ngày 1 và 250 mg uống hằng ngày từ ngày 2–5
Hoặc
Amoxicillin 2 g và kali clavulanate 125 mg giải phóng kéo dài uống 2lần/ngày
trong 5–7 ngày + azithromycin 500 mg uống vào ngày 1 và 250 mg uống hằng ngày từ ngày 2–5
|
Cefpodoxime 200 mg uống 2 lần/ngàytrong 14 ngày+
azithromycin 500 mg uống vào ngày 1 và 250mg uống hằng
ngày từ ngày 2–5
Hoặc
Cefuroxime 500 mg uống 2 lần/ngày trong 10ngày +
azithromycin 500 mg uống vào ngày 1 và 250mg uống hằng
ngày từ ngày 2–5
|
Viêm Phế Quản
|
Azithromycin 500 mg uống vào ngày 1 và 250 mg uống hằng
ngày từ ngày 2–5
|
Không
|
Viêm xoang do
vi khuẩn
|
Azithromycin 500 mg uống hằng ngày trong 3 ngày hoặc
hỗn dịch giải phóng kéo dài 2 g uống 1 lần/ngày
Hoặc
Amoxicillin 500 mg uống 2 lần/ngày trong 5–7 ngày
Hoặc
Amoxicillin 500 mg và kali clavulanate 125 mg giải phóng kéo dài uống 2lần/ngày
trong 5–7 ngày
Hoặc
Cefpodoxime 200 mg uống 2 lần/ngày trong 10 ngày
Hoặc
Cefuroxime 250 mg uống 2lần/ngày trong 10 ngày
|
Không
|
aDRSP = drug-resistant Streptococcus pneumonia (tụ cầu
vàng kháng thuốc).
|
NT đường tiết
niệu
NT tiết niệu xảy ra ở 1,9-9,5% PNCT; nguyên nhân thường gặp
cũng tương tự các trường hợp không mang thai, phổ biến nhất là do E.coli22.
Tuy nhiên các NT do Enterobacter, Klebsiella, Pseudomonas và liên cầu nhóm B cũng như Proteus
mirabilis và Staphylococcus saprophyticus cũng được ghi nhận. Các BN có triệu
chứng nhiễm trùng nước tiểu điển hình có đái máu, bí tiểu, đái mủ thường xuyên
và cấp tính (hoặc kết hợp các triệu chứng trên). Giám sát thường xuyên các NT
nước tiểu không triệu chứng được thực hiện điển hình ở lần đầu tiên thăm khám
tiền sản ở tuần 6- 8 của thai kỳ21. Điều trị nhiễm trùng đường niệu
có và không triệu chứng được đảm bảo ở BN có thai do sự thay đổi về mặt giải phẫu
đường niệu cho phép vi khuẩn xâm nhập vào đường tiết niệu , có khả năng dẫn tới
viêm thận-bể thận, chậm phát triển tử
cung, sinh non và sảy thai.
Các NT nên được điều trị 1 đợt
3-7 ngày bằng các KS đường uống sau khi nuôi cấy VK trong nước tiểu. Để đảm bảo
an toàn và hiệu quả điều trị, lựa chọn ưu tiên là sử dụng 1 KS b-lactam như
amoxicillin hoặc cephalexin. Tuy nhiên do tốc độ kháng thuốc của E.coli với
amoxicillin gia tăng nên cephalexin được khuyến cáo chính trong điều trị theo
kinh nghiệm với NK đường tiết niệu ở BN mang thai. 22
Tuy nhiên amoxicillin vẫn là lựa
chọn tốt nếu nuôi cấy phát hiện vi khuẩn nhạy cảm. Nếu nuôi cấy vẫn dương tính
sau đợt kháng sinh đầu tiên thì bổ sung 1 đợt 7-10 ngày. Những BN cần điều trị
đợt KS lần 2 nên được xem xét về việc đàn áp KS với 50-100mg nitrofurantoin cho
đến lúc sắp sinh, thường xuyên giám sát bằng cách nuôi cấy VK trong nước tiểu
hoặc cả hai 22.
Các DS khoa cấp cứu phải nhận ra rằng, những BN viêm thận-bể
thận không thích hợp để rời khoa cấp cứu về nhà; nên tham khảo ý kiến của các
BS sản khoa và trong nhiều trường hợp các KS là phù hợp. Các BN viêm bàng quang
hoặc viêm niệu đạo cấp tính là những người thích hợp để rời khỏi khoa cấp cứu.
Những BN này nên được theo dõi chăm sóc bởi các bác sĩ sản khoa bao gồm nuôi cấy
vi khuẩn hoặc điều trị bằng KS theo kinh nghiệm trong thời gian mang thai đến
lúc sinh.
Các NT lây truyền
qua đường sinh dục và NT âm đạo
Mỗi năm ở Mỹ có khoảng 1 triệu PNCT bị viêm âm đạo do vi khuẩn
gồm 100,000 trường hợp niễm chlamydia và 124,000 nhiễm trichomonas. Các mối liên quan đặc biệt như các nhiễm
trùng thông qua vận chuyển qua nhau thai (ví dụ: giang mai bẩm sinh ) hoặc
trong lúc đau đẻ, nhấn mạnh sự cần thiết của việc điều trị các NT lây qua đường
sinh dục trong thời kỳ mang thai.15 Giám sát nhiễm trùng do
chlamydia, lậu, viêm gan B, HIV và giang mai được thực hiện thường xuyên như 1
phần trong việc giám sát chăm sóc trước sinh bước đầu ở tuần 6-8 của thai kỳ. Nếu
được chỉ định, các xét nghiệm được lặp lại suốt đợt mang thai và chúng nên được
thực hiện ở khoa cấp cứu khi BN xuất hiện các triệu chứng như đau ổ bụng hoặc bộ
phận sinh dục. Việc điều trị các NT này bởi các BS phòng cấp cứu là vấn đề phức
tạp vì các nguy cơ với cả mẹ và thai phải được đánh giá trong mối liên quan với
các nguy cơ do bệnh nếu không được điều trị. Ngoài ra, cũng rất quan trọng khi cung cấp biện pháp giáo dục rõ ràng cho BN về
sự cần thiết điều trị cho người chồng bị lây nhiễm và sử dụng bao cao su trong
thời gian mang thai để bước đầu phòng bệnh hoặc các biện pháp phòng tái nhiễm
các nhiễm trùng lây qua đường tình dục.15
Nhiễm trùng do
chlamydia và lậu.
Nhiễm trùng do chlamydia và lậu nên được điều trị lúc được
chẩn đoán để phòng những hậu quả xấu như các bệnh nhiễm trùng ổ chậu người mẹ,
viêm màng trong dạ con người mẹ, viêm màng kết ở trẻ sơ sinh và viêm phổi ở trẻ.
Trong đa số trường hợp, nếu một trong các nhiễm trùng này được chẩn đoán, các
BS nên yêu cầu điều trị cho cả hai, bởi vì chúng có thể xảy ra cùng nhau và có
thể khó phân biệt trong khoa cấp cứu. Azithromycin và ceftriaxone là lựa chọn
điều trị đầu tay cho PN có thai hoặc không có thai nhiễm chlamydia và lậu. Do sự
gia tăng kháng thuốc của lậu cầu (Neisseria gonorrhoeae) với các fluoroquinolone và macrolide
nên chúng không còn được sử dụng nữa. Trên thực tế các kiểu kháng thuốc gần đây
đã dẫn đến khuyến cáo nên sử dụng liều đơn ceftriaxone 250 mg tiêm bắp, cũng
như loại bỏ cefixime khỏi các
hướng dẫn điều trị các bệnh NT lây qua đường tình dục.15,25
Giang mai. Treponema pallidum, tác nhân vi khuẩn chính gây giang mai, nên được điều trị khi quan sát
được các đặc điểm săng (chancre), vì các xét nghiệm chẩn đoán xác định
không có kết quả ngay cho các bác sĩ khoa cấp cứu. Việc điều trị ngay có thể
ngăn việc hấp thu thụ động, sinh non, và các di chứng trên trẻ sơ sinh. Sử dụng
đơn độc benzathine penicillin G 2,4 triệu đơn vị tiêm bắp là lựa chọn điều trị;
ở những BN dị ứng penicillin cần gây tê trước. Chú ý, phản ứng
Jarisch–Herxheimer – 1 đáp ứng viêm qua trung gian nội độc tố có thể xảy ra
trên 60% BN bắt đầu điều trị; bởi vậy các BN được khuyên nên sử dụng thuốc chống
dị ứng trong 24 h đầu từ khi điều trị. Khi được rời phòng cấp cứu , BN bị nghi
ngờ mắc giang mai nên được đưa tới nhân viên chăm sóc sức khỏe phù hợp để chẩn
đoán xác định, điều trị có hiệu quả và theo dõi chăm sóc thường xuyên.15,25
Viêm âm đạo do
vi khuẩn, nhiễm nấm candida âm hộ âm đạo và nhiễm trùng roi âm đạo.
Viêm âm đạo do vi khuẩn, nhiễm nấm candida âm hộ âm đạo
không thực sự là các NT lây qua đường tình dục nhưng lại thường xảy ra ở những
PN có hoạt động tình dục. Mặt khác, nhiễm trùng roi âm đạo lại lây truyền qua
đường tình dục. Tất cả các loại NT này đều được giả thuyết là gây sinh non; tuy
nhiên chưa được chứng minh rõ ràng trong các tài liệu6,25. Giám sát
thường xuyên và điều trị các NT này không được khuyến cáo ở những BN không có
triệu chứng.25-27
Với các BN viêm âm đạo do vi khuẩn có triệu chứng được khuyến
cáo điều trị 1đợt 7 ngày bằng metronidazole đường uống. Clindamycin đường uống
có thể sử dụng thay thế trong điều trị viêm âm đạo nhiễm khuẩn, vì nó làm giảm
tỉ lệ sinh non và sảy thai. Tuy nhiên, chế phẩm clindamycin đặt âm đạo được hấp
thu toàn thân nên không chỉ ra được hiệu quả trong viêc làm giảm sinh non
mà chúng lại làm tăng nguy cơ nhiễm
trùng ở trẻ sơ sinh và trọng lượng khi sinh thấp.15,25
Các chế phẩm azole đặt âm đạo thích hợp hơn trong điều trị
nhiễm nấm âm hộ âm đạo vì có tác dụng điều trị tại chỗ. Những chế phẩm này nên
được sử dụng trong 7 ngày để đảm bảo diệt tận gốc nấm candida. Mặc dù các chế
phẩm azole bôi ngài da được khuyến cáo như lựa chọn hàng đầu cho điều trị
candida âm hộ âm đạo, nhưng các thuốc azole chống nấm đường uống như
fluconazole cũng có thể được dùng trong nhiều trường hợp tái phát hoặc thất bại
sau điều trị bằng thuốc bôi ngoài da28. Việc duy trì chế độ điều trị
candida tái phát nằm ngoài phạm vi điều trị của khoa cấp cứu; trong những trường
hợp đó, BN nên được chuyển tới cho các BS sản khoa để cân nhắc các phương thức
điều trị khác.15,25,29 Việc
điều chỉnh chế độ điều trị cho các PNCT nhiễm trùng roi âm đạo vẫn còn nhiều
tranh luận, vì 1 số BS thiên về điều trị NT sau tuần 37 của thai kỳ; nên nhiều
BN được theo dõi chăm sóc ở đây có thể không cần điều trị trong phòng cấp cứu.
Nếu chăm sóc trong phòng cấp cứu thực sự cần thiết thì liều đơn metronidazole đường uống là thích hợp
cho chỉ định này. Metronidazole dạng đặt âm đạo nên tránh sử dụng vì làm giảm
hiệu quả điều trị trùng roi âm đạo.15,25
Các nhiễm trùng
đường hô hấp
Các biến chứng trên đường hô hấp như viêm phổi, viêm phế quản
và viêm xoang không còn xảy ra thường
xuyên hơn ở PNCT so với quần thể bình thường nhưng các bệnh liên quan và tỉ lệ
tử vong lại cao hơn trong thời kỳ mang thai; điều này 1 phần có thể do sự suy
giảm miễn dịch gây ra trong thời kỳ mang thai để bảo vệ thai nhi.30,31
Xét thấy mức độ nghiêm trọng của bệnh và
nguy cơ các tác dụng phụ trên thai tăng lên, các trường hợp này cần được đảm bảo
theo dõi đặc biệt và điều trị tấn công thường xuyên.
Viêm phổi. viêm phổi và cúm là nguyên nhân hàng thứ 7 gây tử vong ở Mỹ.
Các biến chứng của viêm phổi trên PNCT thường xảy ra và chiếm khoảng 4,2% các
trường hợp nhập viện trước khi sinh không liên quan đến sản khoa.30,31
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng là loại thường gặp nhất trong các loại viêm phổi
gặp phải ở PNCT, với các triệu chứng xuât hiện tương tự những triệu chứng có ở
quần thể bình thường; tương tự như vậy, tác nhân liên quan thường gặp nhất cũng
giống các tác nhân gặp ở PN không có thai (các vi sinh vật điển hình thường gặp
nhất là phế cầu (Streptococcus pneumonia), Haemophilus influenzae,
và Mycoplasma pneumonia)32.33
. Các hướng dẫn điều trị thống nhất
được đưa ra bởi hiệp hội lồng ngực Hoa Kỳ (ATS) và hiệp hội các bệnh nhiễm
trùng Hoa Kỳ (IDSA) khuyến cáo macrolid đơn trị liệu trong điều trị VP mắc phải
tại cộng đồng cho các BN không có nguy cơ nhiễm phế cầu kháng thuốc, đây là 1
khuyến cáo dựa trên bằng chứng cấp I ( tức là hỗ trợ mạnh nhất)23; các
yếu tố nguy cơ cho kháng kháng sinh gồm liệu pháp b-lactam trong 3 tháng, suy
giảm miễn dịch do ốm hoặc do thuốc, các bệnh lý mạn tính phổ biến khác và giả định viêm phổi thu được qua phơi nhiễm với
trẻ ở trung tâm giữ trẻ.34,35 Azithromycin và erythromycin được
xem là an toàn cho PNCT. Clarithromycin nên tránh sử dụng vì liên quan đến những
hậu quả xấu trên thai nhi trong các ngiên cứu ở động vật. Erythromycin được báo
cáo là có tác dụng trên 99% các trường hợp VP mắc phải tại công đồng ở PNCT.36
Tuy nhiên, erythromycin không còn được sử
dụng do thường gây kích ứng đường tiêu hóa; vì lý do đó, azithromycin có thể là
lựa chọn tốt hơn (azithromycin cũng được cho phép sử dụng liều 1 lần / ngày).
Các hướng dẫn của ATS-IDSA khuyến cáo hoặc sử dụng fluoroquinolone đơn độc (dựa
trên bằng chứng cấp I) hoặc phối hợp 1 b-lactam + 1 macrolid (theo bằng chứng cấp
I) cho điều trị VP mắc phải tại cộng đồng ở PNCT có các yếu tố nguy cơ nhiễm Phế
cầu kháng thuốc.23 Tuy nhiên, như đã đề cập từ trước, các
fluoroquinolone nên tránh sử dụng trên PNCT. Tốt hơn là sử dụng liệu pháp
b-lactam cho chỉ định này gồm hoặc amoxicillin liều cao hoặc amoxicillin–clavulanate;
các thuốc thay thế là ceftriaxone, cefpodoxime và cefuroxime. Vancomycin hoặc linezolid có thể
được bổ sung nếu nghi ngờ NT mắc phải tại cộng đồng do tụ cầu kháng methicillin
(methicillin-resistant Staphylococcus aureus). b-lactam kháng trực khuẩn như piperacillin–tazobactam,
cefepime, imipenem hoặc meropenem nên được dùng nếu phân lập được trực khuẩn Pseudomonas.
Khoảng thời gian điều trị được
khuyến cáo cho PNCT bị VP mắc phải tại cộng đồng không khác so với PN không có
thai.
Cúm A và B là nguyên nhân thường
gặp gây viêm phổi virus ở PNCT. Đa số các trường hợp cúm này thường tự khỏi hoặc
nhẹ và có thể kiểm soát được nhờ các biện pháp chăm sóc hỗ trợ. Acetaminophen
có thể dùng trong trường hợp sốt, đau đầu, và các chứng đau khác; nó được xem
là an toàn và được khuyến cáo để giảm các triệu chứng này trong thời gian ngắn
cho PNCT. Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) như ibuprofen chỉ nên sử
dụng sau khi được tư vấn bởi các bác sĩ sản khoa. Duy trì đủ nước, sử dụng thuốc
nhỏ để giảm ho và các thuốc xịt hoặc thuốc viên gây tê không chứa benzocaine
cũng được dùng để kiểm soát triệu chứng. Các thuốc kháng virus (điều trị trong
48h đầu từ khi xuất hiện triệu chứng) có thể rút ngắn thời gian bị bệnh.30,31
Các lựa chọn bao gồm: amantadine, rimantadine
và các thuốc ức chế neuraminidase như oseltamivir và zanamivir nhưng chỉ có ít
dữ liệu hỗ trợ về việc dùng những thuốc này ở PNCT, và lợi ích tiềm ẩn phải được
cân nhắc cẩn thận với những nguy cơ tiềm tàng có thể xảy ra (tất cả 4 thuốc đều
nằm trong nguy cơ loại C trong phân loại nguy cơ trên PNCT của FDA). Bội nhiễm
vi khuẩn là biến chứng thường gặp ở viêm phổi do virus; nếu nghi ngờ có biến chứng
này thì nên bắt đầu điều trị.
Phòng bệnh vẫn là chiến lược hiệu quả nhất để chống dịch
cúm. Trung tâm kiểm soát và phòng bệnh khuyến cáo sử dụng vaccine cúm (loại
vaccine cúm bất hoạt) cho tất cả PNCT bất kể đang mang thai ở quý nào của thai
kỳ.7,37
Viêm phế quản. Ở các BN mang thai, các trường hợp viêm phế quản phổ biến
là cấp tính và thường dẫn đến viêm đường hô hấp trên do rhinovirus, adenovirus
và virus cúm. Biện pháp chủ yếu là điều trị triệu chứng. Đợt ốm thường có đặc
trưng là tự khỏi. Trong nhiều trường hợp ốm dai dẳng có liên quan đến vi khuẩn
đã được xác định hoặc nghi ngờ, việc sử dụng kháng sinh macrolid như
azithromycin có thể được khuyến cáo.
Viêm xoang. Khoảng 32 triệu người trưởng thành ở Mỹ mắc viêm xoang mỗi
năm.38 Việc phân biệt giữa viêm xoang do vi khuẩn và virus là rất
quan trọng và có thể thực hiện trên lâm sàng thông qua 1 chuỗi các câu hỏi liên
quan đến triệu chứng thuờng gặp trong thời gian bị bệnh. Viêm xoang do virus có
đặc trưng là tự khỏi và thường khỏi trong 1 tuần,trong khi đó, viêm xoang do vi
khuẩn có thể kéo dài hơn 1 tuần. Viêm xoang do vi khuẩn cần sử dụng kháng sinh
để trực tiếp chống lại các vi khuẩn thường gặp như phế cầu (S. pneumonia), H. influenza, và Moraxella catarrhalis.38. Lựa chọn thích hợp là 1
macrolid, 1 b-lactam như amoxicillin hoặc amoxicillin-clavulanate, hoặc
1 cephalosporin thế hệ II hoặc III.24,30
Kháng sinh
trong thời kỳ cho con bú
Rất nhiều câu hỏi đặt ra liên quan đến việc sử dụng thuốc
cho BN đang cho con bú và nguồn thông tin thứ 3 thường không đủ để chứng minh độ
an toàn của thuốc sử dụng ở PN đang cho con bú. Nhiều bà mẹ được khuyên không
đúng khi ngừng cho con bú hoặc tránh sử dụng thuốc do sợ các tác dụng bất lợi xảy
ra với trẻ.39 Vì vậy những lời khuyên của dược sĩ là quan trọng để
làm rõ những tác dụng của kháng sinh trong sữa mẹ không cần thiết phải ngừng
thuốc hoặc ngừng cho con bú. Thông thường, các thuốc có thể tích phân bố nhỏ
(1-20L/kg), tỉ lệ liên kết protein huyết tương cao và trọng lượng phân tử cao
là thích hợp sử dụng trong thời kỳ cho con bú.40 Ngoài ra, các nhà
lâm sàng nên cân nhắc có cần thiết dùng thuốc cho người mẹ hay không, các tác dụng
tiềm tàng của thuốc trong việc tạo sữa, lượng thuốc bài xuất qua sữa mẹ, lượng
thuốc được hấp thu do trẻ bú sữa mẹ, tuổi của trẻ sơ sinh và các tác dụng phụ
tiềm tàng có thể xảy ra trên trẻ sơ sinh.39
Vai trò của dược sĩ trong việc tư vấn cho PN cho con bú về
các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc là cung cấp 1 bảng tóm tắt của các tài
liệu phù hợp và 1 khuyến cáo dựa trên các tài liệu đó. Khi sử dụng các thuốc chống
chỉ định và phải tạm ngừng cho con bú, các bà mẹ vẫn có thể duy trì việc tạo sữa
thông qua 1cái bơm đặt ở ngực. Sau khi bơm nên bỏ lượng sữa đó bởi nó không
dùng được cho trẻ, và dược sĩ cũng nên cung cấp cho người mẹ thông tin về thời
gian để tạo sữa trở lại cho trẻ (các nguồn thông tin liệt kê dưới đây có thể
giúp ích cho việc đưa ra khuyến cáo). Việc tiếp tục cho con bú trong thời gian
điều trị bằng kháng sinh cho mẹ là mục tiêu quan trọng khi chăm sóc trong phòng
cấp cứu.
Điểm tư vấn quan trọng khác là khuyên BN kiểm soát các dấu
hiệu ở trẻ bú về các độc tính của thuốc như tăng quấy khóc, thay đổi tính chất
phân và kiểu ẩm ướt (wetting patterns) và ngủ gà.40 Các tài liệu
tham khảo về dược cơ bản như Lexi-Drugs41
Micromedex42 cung cấp tài liệu tổng quan về thông tin của việc sử dụng
thuốc trong thời kỳ mang thai và cho con bú. Để có thêm thông tin về các thuốc
cụ thể nên tiếp cận các tài liệu chuyên biệt như Drugs in Pregnancy and
Lactation: A Reference Guide to Fetal and Neonatal Risk của Briggs and Yaffe12 và Medications
and Mother’s Milk của Hale5
và cơ sở dữ liệu Toxnet LactMed.14
Kết luận :
Việc sử dụng các thuốc
KS cho PNCT và CCB yêu cầu cân nhắc không chỉ hiệu quả của thuốc trên mẹ mà còn
cả những tác dụng phụ tiềm tàng trên thai nhi hoặc trẻ sơ sinh và cách theo dõi
chăm sóc. Các TLTK có thể giúp các nhà LS đưa ra quyết định điều trị.
Phụ
lục: phân loại nguy cơ trên PNCT và cho con bú
Phân loại nguy cơ trên
PNCT của FDA4
A: Các nghiên cứu có
kiểm soát tốt với số lượng đủ lớn không chứng minh được nguy cơ đối với thai
nhi trong 3 tháng đầu của thai kỳ, và không có bằng chứng về nguy cơ ở những
quý sau của thai kỳ.
B: Các nghiên cứu mô phỏng trên động vật không
chứng minh được nguy cơ đối với thai nhi, và không có những nghiên cứu có kiểm
soát tốt với số lượng đủ lớn trên PNCT.
C: Các nghiên cứu mô
phỏng trên động vật chỉ ra được tác dụng phụ trên thai nhi, và không có các
nghiên cứu có kiểm soát tốt với số lượng đủ lớn trên người, nhưng có thể sử dụng
thuốc cho PNCT khi các lợi ích điều trị vượt trội so với những nguy cơ tiềm
tàng.
D: Có bằng chứng khẳng
định nguy cơ cho bào thai dựa trên dữ liệu phản ứng có hại từ điều tra nghiên cứu
hoặc dữ liệu sau khi thuốc lưu hành trên thị trường hay từ các nghiên cứu trên
người, nhưng có thể cho phép sử dụng thuốc trên PNCT khi các lợi ích điều trị
vượt trội những nguy cơ tiềm tàng.
X: Các nghiên cứu trên
động vật hoặc trên người chứng minh được những bất thường ở thai hoặc có bằng
chứng khẳng định về nguy cơ trên thai nhi dựa trên dữ liệu phản ứng có hại từ dữ
liệu điều tra nghiên cứu hoặc dữ liệu sau khi thuốc lưu hành trên thị trường,và
những nguy cơ liên quan đến việc dùng thuốc cho PNCT lớn hơn những lợi ích điều
trị thu được.
Phân
loại nguy cơ với PN cho con bú của Hale
L1: An toàn nhất. Việc
sử dụng thuốc trên số lượng lớn các bà mẹ đang cho con bú không chứng minh được
sự gia tăng tác dụng phụ trên trẻ bú. Các nghiên cứu có kiểm soát tiến hành
trên PN đang cho con bú chứng minh không có nguy cơ ( hoặc nguy cơ thấp) gây hại
cho trẻ; hoặc sản phẩm không hấp thu qua đường uống khi trẻ bú.
L2: An toàn. Việc sử dụng
thuốc được nghiên cứu trên số lượng hạn chế PN CCB, không chứng minh được sự gia tăng nguy cơ các
tác dụng không mong muốn trên trẻ, và/hoặc có bằng chứng không rõ ràng về bất kỳ
nguy cơ nào có thể do sử dụng thuốc gây ra trên PN CCB.
L3: An toàn trung
bình. Không có các nghiên cứu có kiểm soát về các tác dụng của việc dùng thuốc
trên PN đang CCB, nhưng có khả năng xảy ra nguy cơ các tác dụng phụ trên trẻ bú
hoặc các nghiên cứu có kiểm soát chỉ ra được các tác dụng phụ là tối thiểu và
không đe dọa tính mạng. Chỉ nên dùng thuốc khi các lợi ích điều trị vượt trội
so với nguy cơ tiềm tàng trên trẻ.
L4: Có thể rủi ro. Có
bằng chứng về nguy cơ với trẻ bú hoặc với việc tạo sữa của mẹ; tuy nhiên, những
lợi ích của việc dùng thuốc có thể được
chấp nhận dù có những nguy cơ với trẻ ( ví dụ: sử dụng thuốc là cần thiết trong
trường hợp đe dọa tính mạng hoặc những bệnh nặng mà các thuốc an toàn hơn không thể sử dụng hoặc không có hiệu quả).
L5: Chống chỉ định.
Các nghiên cứu liên quan đến các bà mẹ đang cho con bú chứng minh nguy cơ
nghiêm trọng trên trẻ, hoặc việc sử dụng thuốc có liên quan đến nguy cơ cao gây
nguy hại nghiêm trọng với trẻ. Nguy cơ của việc dùng thuốc ở PN đang CCB là rõ
ràng bất kể lợi ích của sữa mẹ với trẻ. Việc sử dụng thuốc trong trường hợp này
là chống chỉ định ở PN đang cho con bú.
References
1.
Schuur JD, Venkatesh AK. The growing role of emergency departments in hospital
admissions. N Engl J Med. 2012;367:391-3.
2.
Ramoz LL, Patel-Shori NM. Recent changes in pregnancy and lactation labeling: retirement
of risk categories. Pharmacotherapy. 2014; 34:389-95.
3.
Food and Drug Administration. Content and format of labeling for human
prescription drug and biological products; requirements for pregnancy and lactation
labeling. www.gpo.gov/fdsys/pkg/FR-2008-05-29/pdf/E8-11806.pdf (accessed 2013
Dec 19).
4.
Food and Drug Administration. Content and format of labeling for human
prescription
drug and biological products; requirements for pregnancy and lactation labeling,
2008. www.regulations.gov/#!docketDetail;D=FDA-
2006-N-0515
(accessed 2014 Mar 15).
5.
Hale TW. Medications and mother’s milk 2012: a manual of lactational
pharmacology.15th ed. Amarillo, TX: Hale Publishing;2012.
6.
Akkerman D, Cleland L, Croft G et al., for the Institute for Clinical Systems
Improvement.
Routine prenatal care.www.icsi.org/_asset/13n9y4/Prenatal.
pdf
(accessed 2012 Aug 21).
7.
Wilcox S, Mark JS. From data to action;CDC’s public health surveillance for
women,
infants, and children (1994).stacks.cdc.gov/view/cdc/11354 (accessed
2014
Oct 28).
8.
World Health Organization. Guideline:daily iron and folic acid supplementation
in
pregnant women (2012). www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK132248/
(accessed
2013 Oct 22).
9.
Centers for Disease Control and Prevention.Pregnant women & influenza (flu)
(updated
September 9, 2014). www.cdc.gov/flu/protect/vaccine/pregnant.htm
(accessed
2014 Mar 8).
10.
Centers for Disease Control and Prevention.Updated recommendations for use
of
tetanus toxoid, reduced diphtheriatoxoid, and acellular pertussis vaccine
(Tdap)
in pregnant women—Advisory Committee on Immunization Practices
(ACIP),
2012. MMWR Morb Mortal WklyRep. 2013; 62:131-5.
11.
Rogers WK. Obstetrics & obstetric disorders. In: Papadakis MA, McPhee SJ,
Rabow MW
et al., eds. Current medical diagnosis & treatment. 53rd ed. New
York:
McGraw-Hill; 2013.
12.
Briggs GG, Yaffe SJ. Drugs in pregnancy and lactation: a reference guide to
fetal and neonatal risk. 7th ed. Baltimore: Williams & Wilkins; 2005.
13.
Noti A, Grob K, Biedermann M et al. Exposure of babies to C15-C45 mineral
paraffins
from human milk and breast salves. Regul Toxicol Pharmacol. 2003;
38:317-25.
14.
National Library of Medicine. Drugs and Lactation Database (LactMed).
http://toxnet.nlm.nih.gov/cgi-bin/sis/htmlgen?LACT
(accessed 2013 Jun 13).
15.
Workowski KA, Berman S, for the Centers for Disease Control and Prevention.
Sexually
transmitted diseases treatment guidelines, 2010. MMWR Recomm Rep.
2010;
59:1-110.
16.
Centers for Disease Control and Prevention. Guidance for the prevention and
control
of influenza in the peri- and postpartum settings, 2011 (updated March
7,
2011). www.cdc.gov/flu/professionals/infectioncontrol/peri-post-settings.htm
(accessed
2014 Mar 7).
17.
Boostrix (tetanus toxoid, reduced diphtheriatoxoid and acellular pertussis
vaccine, adsorbed) package insert. Research Triangle Park, NC: GlaxoSmithKline
Biologicals;
2013 Nov.
18.
Adacel (tetanus toxoid, reduced diphtheria toxoid and acellular pertussis
vaccine adsorbed) package insert. Swiftwater, PA: Sanofi Pasteur Limited; 2013
Jul.
19.
Macejko AM. Managing urinary tract infections in pregnancy. Best Pract J. 2011;35:20-3.
20.
Rayburn WF, Amanze AC. Prescribing medications safely during pregnancy.
Med
Clin North Am. 2008; 92:1227-37.
21. Nicolle
LE, Bradley S, Colgan R et al. Infectious Diseases Society of
America
guidelines
for the diagnosis and treatment of asymptomatic bacteriuria in adults. Clin
Infect Dis. 2005; 40:643-54.
22.
Macejko AM, Schaeffer AJ. Asymptomatic bacteriuria and symptomatic urinary tract
infections during pregnancy. Urol Clin North Am. 2007; 34:35-42.
23.
Mandell L. Infectious Diseases Society of America/American Thoracic Society
consensus
guidelines on the management of community-acquired pneumonia in
adults.
Clin Infect Dis. 2007; 44:S27-72.
24.
Powrie RO. Drugs in pregnancy. Respiratory disease. Best Pract Res Clin Obstet Gynaecol.
2001; 15:913-36.
25.
Majeroni BA, Ukkadam S. Screening and treatment for sexually transmitted
infections in pregnancy. Am Fam Physician. 2007; 76:265-70.
26.
Manns-James L. Bacterial vaginosis and preterm birth. J Midwifery Womens
Health.
2011; 56:575-83.
27.
Okun N, Gronau KA, Hannah ME. Antibiotics for bacterial vaginosis or
Trichomonas
vaginalis in pregnancy: a systematic review. Obstet Gynecol. 2005;
105:857-68.
28.
Molgaard-Nielsen D, Pasternak B, Hviid A. Use of oral fluconazole during
pregnancy and the risk of birth defects. N Engl J Med. 2013; 369:830-9.
29.
Borhart J, Birnbaumer DM. Emergency department management of sexually
transmitted
infections. Emerg Med Clin North Am. 2011; 29:587-603.
30.
Laibl V, Sheffield J. The management of respiratory infections during pregnancy.
Immunol Allergy Clin North Am. 2006;
26:155-72.
31.
Sheffield JS, Cunningham FG. Communityacquired pneumonia in pregnancy. Obstet Gynecol.
2009; 114:915-22.
32.
Graves CR. Pneumonia in pregnancy. Clin Obstet Gynecol. 2010; 53:329-36.
33.
Frye D, Clark SL, Piacenza D, Shay- Zapien G. Pulmonary complications in
pregnancy:
considerations for care. J Perinat Neonatal Nurs. 2011; 25:235-44.
34.
Vanderkooi OG, Low DE, Green K et al., for the Toronto Invasive Bacterial
Disease Network. Predicting antimicrobial resistance in invasive pneumococcal
infections. Clin Infect Dis. 2005; 40:1288-97.
35. Yu
VL, Chiou CC, Feldman C et al. An international prospective study of
pneumococcal bacteremia: correlation with in vitro resistance, antibiotics
administered, and clinical outcome. Clin Infect Dis. 2003; 37:230-7.
36.
Yost NP, Bloom SL, Richey SD et al. An appraisal of treatment guidelines for
antepartum community-acquired pneumonia. Am J Obstet Gynecol. 2000; 183:131-5.
37.
Prevention and control of influenza: recommendations of the Advisory Committee on
Immunization Practices (ACIP), 2013. MMWR Recomm Rep. 2013; 62:356.
38.
Sande MA, Gwaltney JM. Acute community-acquired bacterial sinusitis: continuing
challenges and current management. Clin Infect Dis. 2004; 39(suppl 3):S151-8.
39.
Sachs HC. The transfer of drugs and therapeutics into human breast milk:
an
update on selected topics. Pediatrics. 2013; 132:e796-809.
40.
Nice FJ, Luo AC. Medications and breastfeeding: current concepts. J Am Pharm Assoc.
2012; 52:86-94.
41.
Lexi-Drugs Online [online database]. Hudson, OH: Lexi-Comp (accessed 2014
Mar
7).
42.
Micromedex Healthcare Series [online database]. Greenwood Village, CO:
Truven
Health Analytics (accessed 2014 Mar 7).
Nguồn: Harbison et al.
Antiinfective therapy for pregnant or lactating
patients in the emergency department. Am J Health-Syst Pharm—Vol 72 Feb 1, 2015
Dịch: SVD4. Đoàn Thị
Phương, ĐH Dược HN
Hiệu đính: TS.DS. Nguyễn
Thị Vân Anh, ĐH Khoa học - Công nghệ HN
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire