Cas
13 - Chống chỉ định
Dịch:
Chu Thanh Hằng
Hiệu
đính: DS. Võ Thị Hà
Nguồn:
Le Moniteur des Pharmacies. Cahier 2 du N2964/2965 du 12 janvier 2013.
Cô T. mong muốn mua một
que thử thai
Cô T., 28 tuổi, hay lui
tới nhà thuốc. Cô bị viêm bàng quang tái phát. Hôm nay, cô muốn mua một hộp
ofloxacine 200 với toa thuốc từ tháng 9 năm ngoái, chỉ định: Monoflocet 200
(ofloxacine) 2 viên/lần, dùng tiếp 1 hộp nếu tái phát, và một hộp dải băng Uritest
2. Cô giải thích với dược sĩ rằng cô thấy bỏng rát khi đi tiểu và dải bang thử
cho thấy sự có mặt của bạch cầu và các chất nitrite trong nước tiểu. Cô T. cũng
mong muốn mua một que thử thai bởi vì cô bị chậm kinh 5 ngày.
Liệu pháp kháng sinh có
tương thích với thai phụ không?
Điều trị này dường như
không thích hợp bởi 2 lý do. Thứ nhất, nhiễm trùng tiết niệu xuất hiện đột ngột
ở phụ nữ mang thait phải được coi như viêm bàng quang phức tạp, và các điều trị
đơn liều không phù hợp vì thiếu bằng chứng về tính hiệu quả trên phụ nữ có
thai. Thứ hai, để phòng ngừa, điều trị bằng fluoroquinolone không được dùng ở
phụ nữ có thai.
Phân tích ca
Mặc dù các nghiên cứu
được thực hiện trên động vật không chứng minh được tác dụng gây quái thai, và đến
bây giờ vẫn chưa có một trường hợp mắc bệnh khớp thứ cấp do phơi nhiễm trong tử
cung được báo cáo, thực tế theo tờ hướng dẫn sản phầm của Monoflocet, tốt hơn
không nên dùng quinolone trong thời gian mang thai, những tổn thương sụn khớp
đã được báo cáo ở trẻ em khi điều trị với quinolone.
Mặt khác, việc kê đơn lặp
lại fluoroquinolone đòi hỏi sự chú ý của dược sĩ. Thực tế theo báo cáo vào
tháng 7 năm 2012 của tổ chức quản lý thuốc Pháp ANSM, nếu việc tiêu thụ của phần
lớn các nhóm kháng sinh ở Pháp giảm trong 10 năm qua, thì việc tiêu thụ
quinolone, ngược lại, lại tăng. Trong khi đó, song song, có 1 sự gia tăng đáng
lo ngại về tính kháng của các thuốc này (năm 2010, 15% các chủng E. coli kháng
fluoroquinolone). Vì vậy các khuyến cáo hướng tới việc hạn chế kê đơn
fluoroquinolon đầu tay, nhất là khi bệnh nhân đã dùng thuốc này trong 6 tháng
trước. Thực tế, 4 tháng trước, Cô T. đã dùng ofloxacine đơn liều. Vì vậy, trong
tất cả các trường hợp, dù Cô T. mang thai hay không, nên tiến hành đánh giá lại
đơn thuốc của bác sĩ.
Giải pháp chấp thuận
Dược sĩ bán que thử
thai nhưng không được bán quinolone, bằng cách giải thích với Cô T. rằng kháng
sinh này tránh dùng trong trường hợp mang thai. Việc thăm khám y tế là bắt buộc
để xác định liệu pháp kháng sinh phù hợp nhất.
Kháng sinh và phụ nữ
mang thai
Kháng sinh
|
Có thể sử dụng ở phụ nữ mang
thai
|
Acide fusidic
|
Có thể sử dụng
|
Amoxicilline (+/- acide clavulanic)
|
Có thể sử dụng
|
Aminoside
|
Không khuyến cáo sử dụng
(nguy cơ độc trên tai của thai nhi)
|
Cephalosporine
|
Có thể sử dụng
|
Cotrimoxazole
|
- Tránh sử dụng trong 3
tháng đầu thai kỳ (gây quái thai ở động vật liên quan tới thiếu acide folic)
- Có thể sử dụng trong 6 tháng sau của thai kỳ
|
Thuốc họ cycline
|
Tránh sử dụng trong 3 tháng đầu thai kỳ và chống chỉ định trong 6
tháng sau của thai kỳ (nguy cơ nhuộm màu răng sữa)
|
Fosfomycine
|
Có thể sử dụng, nhưng nguy cơ là hiệu quả không đủ mạnh
|
(Fluoro) quinolone
|
Tránh sử dụng (nguy cơ tổn thương sụn xương)
|
Macrolide (trừ télithromycine)
|
Có thể sử dụng
|
Metronidazole
|
Có thể sử dụng
|
Nitrofurantoine
|
Có thể sử dụng
|
Telithromycine
|
Không khuyến cáo sử dụng (tác dụng gây độc phôi thai ở động vật)
|
Cần nhớ:
Để đề phòng, tốt hơn
không nên sử dụng quinolone ở phụ nữ nang thai do các tổn thương sụn khớp tiềm ẩn.
Ca
14 - Các trường hợp đặc biệt
Ông M., 75 tuổi, được
điều trị từ nhiều năm bằng Sintrom (acenocoumarol) do rung tâm nhĩ. Hôm nay ông
vừa đi kiểm tra tai mũi họng do viêm xoang. Đơn thuốc bao gồm Texodil 200
(cefotiam hexetil) 1 viên nén vào buổi sáng và buổi tối trong 5 ngày, và paracetamol
500mg. Bác sĩ chuyên khoa đã đề nghị ông M. đo chỉ số INR trong 48 giờ và đo
thêm INR một lần nữa khi bổ sung điều trị kháng sinh.
Tại sao ông M. phải kiểm
soát chỉ số INR?
Do tương tác tiềm ẩn giữa
cefotiam và thuốc kháng vitamin K (AVK).
Phân tích ca
- Có rất nhiều trường hợp
tăng hoạt động của thuốc kháng vitamin K được báo cáo ở các bệnh nhân được điều
trị bằng kháng sinh. Trong trường hợp nhiễm trùng, chắc chắn rất khó để quy kết
việc mất cân bằng chỉ số INR là do thuốc, bởi vì một mắc kèm có thể làm mất cân
bằng INR, nhất là ở người cao tuổi.
- Tuy nhiên, một vài
kháng sinh được biết làm tăng hoạt động của AVK: những thuốc này làm giảm chuyển
hóa của AVK như metronidazole, macrolide; sulfamide, đặc biệt là cotrimoxazole,
làm tăng dạng tự do của AVK bằng cách chuyển dịch liên kết với albumine; các
thuốc họ cycline và fluoroquinolone (có thể bởi thay đổi sự hấp thụ của AVK,
liên quan tới sự mất cân bằng của hệ vi khuẩn đường ruột; nhưng cũng có nhiều
thuốc cephalosporine có thể gây ra giảm prothrombine trong máu (bằng cách ức chế
vitamin K reductase) và các rối loạn cầm máu.
Giải pháp chấp nhận
Người dược sĩ giải
thích với ông M. rằng cefotiam có thể tương tác với thuốc chống đông máu. Đó là
lý do vì sao cần thiết phải theo dõi chỉ số sinh học chặt chẽ. Bất cứ sự tăng
lên trên giá trị đích phải được bác sĩ điều trị ghi lại, bởi vì nó dễ dẫn đến
nguy cơ chảy máu.
Ca
15 - Các trường hợp đặc biệt
Cháu D. có một cái nhọt
Bà G. có một đơn thuốc
bệnh nhi cho cháu bà là D., 8 tuổi, gồm: Pyostacine 500 mg (pristinamycine) 1
viên nén x 3 lần/ngày trong 5 ngày và Fucidine (Acid fusidic) dạng kem
bôi 1 lần vào buổi tối. Bà giải thích rằng cháu D. có một cái nhọt ác tính. Sau
khi đọc hồ sơ điện tử của bệnh nhân tại quầy thuốc, dược sĩ quyết định tham khảo
“Vidal”
Tại sao dược sĩ lại
hoài nghi?
Dược sĩ biết rằng cháu
D. được theo dõi ở bệnh viên nhi và được điều trị bởi Colchicine Opacalcium (1
viên nén vào buổi tối). Cô nghi ngờ có tương tác giữa pristinamycine và
colchinine.
Phân tích ca
Giống như macrolide,
các thuốc thế hệ sau của chúng (lincosamide, nhóm synergistine và ketolide)
cũng là các chất ức chế cytochrome P450. Các thuốc thuộc nhóm synergistine cũng
liên quan đến rất nhiều tương tác: pristinamycine tương tác đặc biệt với
colchincine và làm tăng các tác dụng không mong muốn trên tiêu hóa, thần kinh
cơ và máu. Việc tham khảo tờ thông tin sản phẩm của Colchicine Opocalcium và cơ
sở dữ liệu thuốc “Thesaurus” của cơ quan Pháp ANSM xác nhận sự nghi ngờ của dược
sĩ: sự phối hợp của pristinamycine với colchicine được chống chỉ định do nguy
cơ tử vong tiềm ẩn.
Giải pháp chấp nhận
Dược sĩ liên hệ với bác
sĩ nhi khoa để nhắc bác sĩ về việc cháu D. điều trị bằng colchicine ở bệnh viện
và báo cho anh biết nguy cơ tăng các tác dụng không mong muốn do
pristinamycine. Vì vậy bác sĩ nhi khoa quyết định thay thế pristinamycine bằng
acide fusidic.
Cần nhớ
Pristinamycine làm tăng
các tác dụng không mong muốn của colchicine bằng cách làm giảm chuyển hóa của
colchicine. Chống chỉ định phối hợp hai thuốc này.
Phòng
ngừa các bệnh do thuốc
Các câu hỏi đưa ra khi
cấp thuốc kháng sinh
Bệnh
nhân đã nhận được thuốc kháng sinh này trước đó chưa và có dung nạp tốt không?
- Tìm hiểu tiền sử dị ứng,
đặc biệt với beta-lactame và sulfamide.
- Tìm hiểu tiền sử bệnh
cơ gân do quinolone.
Bệnh
nhân có tình trạng bệnh lý đặc biệt không?
- Trẻ nhỏ: chống chỉ định
với fluoroquinolone và các thuốc họ cycline (trẻ dưới 8 tuổi)
- Phụ nữ có thai: chống
chỉ định với các thuốc họ cycline ở giai đoạn thứ hai và ba của thai kì.
- Phụ nữ cho con bú: chống
chỉ định với pristinamycine trong thời kì cho con bú.
Cũng chống chỉ định với
quinolone và cotrimoxazole (nếu trẻ dưới 1 tháng tuổi).
- Bệnh nhân điều trị với
AVK: cac thuốc kháng sinh làm tăng tác dụng của AVK và dẫn tới cần đẩy mạnh kiểm
soát INR trong khi dùng kháng sinh và sau khi dừng thuốc kháng sinh.
- Bệnh nhân điều trị với
allopurinol: tăng nguy cơ phát ban khi dùng kèm amoxicilline.
Có
xuất hiện các tương tác không?
- Amoxicilline và
cotrimoxazole tương tác với metrotrexate (phối hợp không khuyến cáo và chống chỉ
định).
- Các thuốc họ cycline
chống chỉ định với retinoide.
- Một vài thuốc
fluoroquinolone kéo dài khoảng QT và tương tác với các thuốc gây hạ kali máu,
chậm nhịp tim và xoắn đỉnh.
- Enoxacine tương tác với
cafeine (phối hợp không khuyến cáo) và theophylline (phối hợp chống chỉ định).
- Macrolide (trừ
spiramycine) là các chất ức chế enzyme và dẫn đến nhiều tương tác.
- Muối sắt và calci giảm
sinh khả dụng của các thuốc họ cycline và quinolone (tuân thủ sử dụng các thuốc
các nhau 2 giờ).
Những
lời khuyên nào dành cho bệnh nhân?
- Tuân thủ điều trị và
dùng thuốc đúng giờ để tránh tái phát và xuất hiện kháng thuốc.
- Thông báo với bác sĩ
khi đột ngột xuất hiện ban da, tiêu chảy dai dẳng, viêm gân (khi điều trị với
quinolone), ù tai và chóng mắt (khi điều trị với aminoside).
- Không dùng thuốc giả
nhu động ruột để điều trị tiêu chảy gây ra do kháng sinh.
- Hạn chế hoạt động thể
thao khi đang dùng quinolone.
- Không tiếp xúc với
ánh nắng khi dùng các thuốc họ cycline, quinolone và sulfamide.
- Không uống rượu khi
dùng metronidazole.
- Khống khuyến cáo lái
xe khi dùng telithromycine.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire