Nguồn:
L'insuffisance rénale chronique - Le Moniteur des Pharmacies n° 2766 du
14/02/2009
-
Tránh việc sử dụng lâu dài các thuốc
gây độc cho thận (các thuốc kháng viêm non-steroid, lithium, các thuốc kháng
virus)
-
Ổn định tốt nhất có thể tình trạng đái
tháo đường và tăng huyết áp động mạch.
Theo dõi chức năng thận thường xuyên ở
những bệnh nhân bị đái tháo đường hoặc tăng huyết áp, có tiền sử gia đình mắc
các bệnh lý thận hoặc bệnh nhân trên 50 tuổi.
Điều trị
Thay đổi lối sống
Tùy theo giai đoạn tiến triển của bệnh
lý suy thận mạn mà bệnh nhân cần hạn chế
việc sử dụng protein, kali và muối.
Các thuốc điều trị
-
Nguyên nhân gây suy thận cần được xem
xét khi lựa chọn thuốc điều trị.
-
Huyết áp động mạch và protein niệu được
kiểm soát bởi một thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng receptor
Angiotension II, có thể kết hợp với một thuốc lợi tiểu
-
Duy trì trạng thái cân bằng chuyển hóa
bằng cách sử dụng vitamin D để tăng lượng calci trong máu, calci carbonat
và/hoặc sử dụng Renagel (sevelamer- thuốc gắn kết với
phosphate) để hạn chế sự tăng phospho trong máu và Kayexalate® (sodium
polystyrene sulfonat- nhóm nhựa trao đổi ion) để điều trị tăng kali
máu.
-
Calcium carbonat cũng có thể được chỉ
định cho tình trạng nhiễm kiềm có liên quan bệnh lý suy giảm chức năng thận
-
Erythropoeitin (erythropoietin- thuốc
kích thích tạo hồng cầu) được chỉ định tương đối phổ biến để giảm bớt tình
trạng thiếu máu trong bệnh lý suy giảm chức năng thận.
Liệu pháp thay thế thận (chạy thận nhân
tạo hoặc thẩm phân phúc mạc) đòi hỏi phải có biện pháp để phòng tránh viêm gan
siêu vi B.
-
Điều chỉnh liều lượng đối với một số
thuốc, trên bệnh nhân suy thận mãn (thuốc đái tháo đường đường uống, thuốc
chống trầm cảm, các digitalis, amiodarone, một vài kháng sinh…)
-
Đừng ngần ngại hướng bệnh nhân đến các
hiệp hội bệnh lý
- Ngoài ra, bệnh nhân cần tránh cố gắng vận động quá sức ở gân/cơ trong
suốt quá trình điều trị bằng kháng sinh nhóm fluoroquinolone và tiếp xúc với
ánh nắng mặt trời.
1)
Aprovel (irbesartan, thuốc chống tăng
huyết áp, nhóm ức chế receptor angiotension II). Liều
dùng : 1 viên 300 mg /ngày (buổi sáng)
4) Kayexalate® (sodium polystyrene sulfonat- nhóm nhựa
trao đổi ion). Liều dùng : 1 muỗng/ngày, vào bữa ăn trưa.
- Việc kê đơn như vậy có hợp lý chưa ?
- Liều dùng : đối với những bệnh nhân đang trong
quá trình điều tri bởi một tác nhân kích thích quá trình tổng hợp hồng cầu,
Mircera có thể được chỉ định dùng 1 lần/tháng (tiêm tĩnh mạch IV hoặc tiêm dưới
da SC). Liều khởi đầu được tính toán dựa trên liều hàng tuần của erythropoietin
được kê đơn gần đây.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire