ĐIỀU
TRỊ
Phương
pháp điều trị hen suyễn
CHIẾN LƯỢC ĐIỀU TRỊ
|
Ø Mục
tiêu của điều trị là nhằm kiểm soát tốt cơn hen và đảm bảo chất lượng cuộc sống
tối ưu (phòng ngừa các cơn hen nghiêm trọng, giảm các triệu chứng mãn tính giữa
các cơn hen và duy trì cuộc sống thường ngày).
Ø Việc
điều trị chủ yếu dựa trên phổ biến kiến thức về điều trị cho bệnh nhân, hạn chế
các yếu tố thúc đẩy cơn hen và điều trị bằng thuốc nếu cơn hen suyễn trở nên
nghiêm trọng.
Điều
trị không dùng thuốc
Bất kể bệnh hen ở mức độ
nào, việc điều trị chủ yếu vẫn dựa trên việc loại bỏ các yếu tố gây dị ứng (động
vật, thảm lông, ve, nấm mốc), cai nghiện thuốc lá và các thuốc dễ gây ra cơn
hen (thuốc chống viêm không steroid, tất cả các dạng thuốc chẹn beta, các dẫn
chất của prostaglandin, thuốc trị ho …).
Điều
trị bằng thuốc
Khi các biện pháp không
dùng thuốc không đủ để ngăn chặn các cơn hen suyễn, cần cân nhắc bắt đầu điều
trị bằng thuốc và việc này phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Cần phân biệt hai dạng điều trị cơn hen, đó
là :
-
Điều
trị cắt cơn: nhằm giảm nhanh các triệu chứng bằng
cách sử dụng các thuốc giãn phế quản, thuốc chủ vận beta 2 tác dụng nhanh
-
Điều
trị dự phòng (điều trị nền lâu dài): với mục tiêu giảm tần
suất và cường độ của cơn hen
Việc chọn lựa phương thức
điều trị phụ thuộc vào từng trường hợp.
Điều trị dự phòng chỉ được áp dụng trong những trường
hợp hen dai dẳng (nhiều hơn 1 cơn hen mỗi tuần).
Các giai đoạn hen
Hen gián đoạn (cấp độ I)
Không cần thiết phải điều trị dự phòng trong trường hợp
hen gián đoạn (ít hơn 1 cơn hen mỗi tuần).
Hen nhẹ dai dẳng (cấp độ II)
Ø Liệu pháp điều trị dự phòng cần thiết phải sử dụng trong
trường hợp này với các thuốc corticoid dạng hít, ở dạng này các phân tử nhỏ dễ
dàng đi vào đường dẫn khí do đó cho kết quả tốt.
Ø Thuốc ức chế leukotrien (như montelukast (biệt dược Singulair))
có thể được sử dụng cùng với corticoid dạng hít nếu điều trị dự phòng chưa đáp ứng
đủ hoặc có thể sử dụng thay thế cho corticoide dạng hít ở những bệnh nhân không
tuân thủ điều trị với thuốc này, các bệnh nhân chỉ bị hen suyễn nhẹ và chưa bị
cơn hen suyễn nặng trước đó.
Ø Natri cromoglycate (biệt dược Lomudal) cũng có thể được dùng tuy nhiên dạng
khí nén aerosol làm hạn chế việc sử dụng thuốc này.
Hen trung bình dai dẳng (cấp
độ III)
Trường hợp này đòi hỏi điều trị nền kết hợp hai thuốc
trong đó vẫn giữ một thuốc corticoid dạng hít liều cao cùng một thuốc giãn phế
quản. Thuốc giãn phế quản có thể là một thuốc chủ vận beta 2 tác dụng kéo dài
hoặc theophylin (hiếm).
Hen nặng dai dẳng (cấp độ
IV)
Điều trị dự phòng đối với trường hợp này đòi hỏi kết hợp
nhiều thuốc. Ở hầu hết các trường hợp, bệnh nhân dùng kết hợp một thuốc
corticoid dạng hít và một thuốc chủ vận beta 2 tác dụng kéo dài. Ngoài ra, có
thể kết hợp thêm một thuốc corticoid đường uống hoặc theophylline (hiếm).
Kiểm
soát điều trị dự phòng
Ø Thông
thường, trong trường hợp điều trị dự phòng cho phép kiểm soát bệnh trong nhiều
tháng, khuyến cáo giảm dần liều lượng hoặc số lượng thuốc sử dụng.
Ø Ngược
lại, nếu cơn hen không được kiểm soát, khuyến cáo tăng liều thuốc corticoid dạng
hít hoặc thêm 1 thuốc vào liệu pháp điều trị.
Trường
hợp cụ thể
Cắt
cơn hen
Ø Để
cắt cơn hen, các thuốc chủ vận beta 2 tác dụng ngắn là lựa chọn đầu tay, tiếp đến
có thể kết hợp với thuốc kháng cholinergic dạng hít. Nếu vẫn không kiểm soát được
cơn hen, cần dùng lặp lại thuốc chủ vận beta 2. Nếu vẫn thất bại thì cần hiểu
đây có thể là một cơn hen cấp tính nghiêm trọng.
Ø Trong
trường hợp cơn hen nặng cấp tính (khó nói, ho, vã mồ hôi, thở nhanh, nhịp tim
nhanh, lưu lượng thở ra đỉnh PEF < 30% so với PEF tiên lượng, thuốc chủ vận
beta 2 tác dụng ngắn không có hiệu quả) cần đưa bệnh nhân nhập viện khẩn cấp
kèm theo thở oxy cao dòng (6-8l/phút), sử dụng thuốc chủ vận beta 2 tác dụng ngắn
dạng phun khí dung hoặc tiêm dưới da và corticoid tiêm đường tĩnh mạch.
Điều
trị bệnh hen suyễn dị ứng nghiêm trọng
Đối với bệnh nhân hen
suyễn dị ứng dai dẳng nghiêm trọng, cần áp dụng các liệu pháp điều trị sử dụng
cho hen cấp độ III và IV. Nếu không có hiệu quả, cân nhắc sử dụng omalizumab
(kháng thể anti-IgE) ở một số bệnh nhân.
Điều
trị dự phòng cơn hen do gắng sức
Ø Để
dự phòng cơn hen do gắng sức, đầu tiên cần phổ biến kiến thức cho bệnh
nhân làm sao khởi động đúng cách và tập luyện vừa phải.
Ø Nếu
dự phòng không có hiệu quả, có thể cân nhắc kết hợp điều trị bằng thuốc. Theo
đó, thuốc chủ vận beta 2 tác dụng ngắn hoặc kéo dài được dùng trước khi tập luyện
từ 15 đến 30 phút (với những bệnh nhân hoạt động thể thao trên 60 phút mỗi
ngày).
Ø Chế
phẩm kết hợp một thuốc chủ vận beta 2 và một thuốc kháng cholinergic được lưu
hành trên thị trường dưới tên biệt dược Bronchodual cũng được sử dụng để điều
trị dự phòng cơn hen do gắng sức.
Ø Montelukast
và natri
cromoglicate cũng được sử dụng để dự phòng trong trường hợp này.
THÔNG
TIN CẬP NHẬT
Các
thuốc rút khỏi thị trường Pháp
Các thuốc Beclone (beclometason),
Buventol hít (salbutamol), Maxair tự động (pirbuterol), Ventodisk (salbutamol)
không còn được lưu hành trên thị trường.
Riêng với Pulmicort (budesonid)
chỉ dạng hỗn dịch (100 và 200 μg) bị rút khỏi thị trường. Tất cả các dạng chế
phẩm bột (Turbuhaler 100, 200, 400 μg) vẫn tiếp tục được lưu hành.
Các
thuốc mới lưu hành
-
Từ ngày 22/03/2011, Xolair (omalizumab)
được chi trả bởi bảo hiểm cho tất cả các chỉ định đã được cấp phép với bất kì nồng
độ Ig E nào của bệnh nhân đo được.
-
Ngoài ra, liều tối đa theo khuyến cáo đã
được xem xét lại và nâng từ 375mg lên 600mg mỗi 2 tuần.
CÁC
THUỐC SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ
Cắt
cơn hen
Các
thuốc chủ vận beta thời gian tác dụng ngắn
-
Đây là liệu pháp điều trị đầu tay nhằm cắt
cơn hen. Các thuốc này làm giãn phế quản sau vài phút và tác dụng có thể kéo
dài đến 4 giờ.
-
Các thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn là
những hoạt chất được dung nạp tốt, các tác dụng phụ thường gặp là tăng nhịp
tim, đặc biệt nếu dùng lặp lại nhiều lần hoặc run chi.
Các thuốc kháng cholinergic dạng hít
-
Ipratropium dạng hít được sử dụng để điều trị triệu chứng của các
cơn hen trầm trọng hoặc hết hợp với thuốc chủ vận beta 2 tác dụng nhanh dạng
hít. Trong đợt kịch phát nghiêm trọng hoặc cơn hen cấp tính nặng, ipratropium có thể được sử dụng qua
máy khí dung để hạn chế các vấn đề về hô hấp, đặc biệt là với bệnh nhi.
-
Ipratropium là một chất đối kháng thụ thể cholinergic tác dụng ở
khí quản, tác dụng làm giãn khí quản kém hơn so với thuốc chủ vận beta 2. Tác dụng
của thuốc này khá nhanh và có thể kéo dài từ 4 đến 6 giờ đồng hồ.
-
Các
tác dụng phụ có thể gặp là các tác dụng tương tự atropin (bí tiểu, táo bón, các
rối loạn về mắt). Tuy nhiên, tác dụng tại chỗ mới là phổ biến nhất và thường là
khô miệng họng. Một số trường hợp bị co thắt phế quản đã được báo cáo. Trong
trường hợp để thuốc dính vào mắt, có thể xảy ra phản ứng giãn đồng tử và glaucoma
góc đóng.
Điều trị dự phòng
Các thuốc corticoid dạng hít
Ø
Tác
dụng của các thuốc corticoide dạng hít đã được khẳng định qua nhiều thử nghiệm
có mức độ bằng chứng cao. Thuốc này được sử dụng trong điều trị dự phòng ở các
bệnh nhân hen dai dẳng.
Ø
Các
thuốc corticoid dạng hít đòi hỏi sử dụng hàng ngày. Thuốc có tác dụng cải thiện
triệu chứng, khả năng hô hấp và tần suất cơn hen ở những bệnh nhân đang được chữa
trị bằng một thuốc chống viêm ở phế quản. Thời gian kéo dài tác dụng có thể kéo
dài từ một vài ngày đến vài tuần.
-
Về
cơ bản, các thuốc corticoid dạng hít được dung nạp tốt, tác dụng phụ chủ yếu
thường gặp tại chỗ (nấm candida họng, khàn giọng, đau họng) và các tác dụng này
sẽ được ngăn chặn bằng cách súc miệng sau khi sử dụng thuốc.
Các thuốc chủ vận beta 2 tác dụng kéo dài
-
Các
thuốc này có tác dụng làm giãn phế quản kéo dài trong 12h.
-
Được
dùng hàng ngày dưới dạng hít hoặc uống (Bricanyl LP, Oxeol). Tuy nhiên, dạng
viên nén uống có tỷ lệ lợi ích/nguy cơ thấp hơn dạng hít do đó ít được kê đơn.
Tuy nhiên, các thuốc dạng này lại có lợi thế nhất định ở bệnh nhân cao tuổi có
những vấn đề về phối hợp tay và miệng.
-
Các
hoạt chất này không bao giờ được sử dụng
đơn độc để điều trị dự phòng bệnh hen vì các thuốc này nếu dùng đơn độc làm
tăng nguy cơ nhập viện và tỷ lệ tử vong so với dùng giả dược. Khi được kết hợp
với một thuốc corticoid dạng hít, các thuốc này có thể tăng chức năng phổi của
bệnh nhân và giảm số lần xảy ra các cơn kịch phát của bệnh. Dạng kết hợp này
cũng được khuyến cáo khi corticoid dạng hít không đủ để đáp ứng. Các chế phẩm kết
hợp một corticoid và một thuốc chủ vận beta 2 tác dụng kéo dài do đó cũng được
lưu hành trên thị trường. Các thuốc này cải thiện đáng kể sự tuân thủ của bệnh
nhân do giảm số lần sử dụng trong ngày.
-
Các
tác dụng phụ thường gặp nhất là tăng nhịp tim, run rẩy chi, chuột rút, hạ kali
máu và/hoặc rối loạn đường huyết nếu sử dụng liều cao.
Các
montelukast
-
Montelukast
(biệt dược Singulair) là hợp chất ức chế leukotrien dùng đường uống làm giảm
viêm phế quản. Hiệu quả của thuốc này thấp hơn corticoide dạng hít và không được
khuyến cáo sử dụng như một đơn trị liệu ở bệnh nhân hen dai dẳng mức độ trung
bình.
-
Tác dụng phụ rất hiếm gặp thường là đau
đầu hoặc rối loạn tiêu hoá nhẹ. Tuy nhiên, vào tháng 6/2011, một trung tâm cảnh
giác dược ở Tây Ban Nha đã cảnh báo các rối loạn tâm lý tiềm tàng mà montelukast
có thể gây ra (bồn chồn, mất ngủ, thường xuyên gặp ác mộng, ảo giác và
thích gây hấn).
Các
cromone
Natri cromoglycate (biệt
dược Lomudal) có hiệu quả điều trị dự phòng hen khá tốt. Thuốc này ức chế giải
phóng của tế bào mast và các chất trung gian gây viêm – kết quả thu được tương
tự như các thuốc corticosteroid dạng hít. Natri cromolyn được chỉ định trong điều
trị kéo dài bệnh hen dai dẳng dạng nhẹ. Tuy nhiên, thuốc này ít được sử dụng vì
được lưu hành trên thị trường dưới hình thức thuốc xịt khí nén.
Các phản ứng có hại hiếm
gặp ở một số trường hợp là bí tiểu hoặc phản ứng dị ứng trên da đã được báo
cáo.
Theophylline
Đây là một lựa
chọn bổ sung trong điều trị dự phòng bằng corticoid. Theophylline (Dilatrane, Theostat…)
là một thuốc giãn phế quản dạng uống cho phép cải thiện chức năng của phổi và
các triệu chứng.
Tuy nhiên, do khoảng điều trị hẹp nên việc sử dụng
thuốc này bị hạn chế vì các tác dụng bất lợi và các tương tác thuốc có thể xảy
ra. Các tác dụng phụ thường gặp nhất của thuốc là rối loạn giấc ngủ, chán ăn,
hưng phấn, tăng nhịp tim, nếu dùng quá liều có thể gây ra co giật.
Omalizumab
-
Omalizumab
là một kháng thể đơn dòng gắn với IgE trong huyết thanh, yếu tố quan trọng của
một số triệu chứng dị ứng thường xuất hiện ở một số bệnh nhân
-
Omalizumab
được chỉ định để điều trị hen suyễn dị ứng nghiêm trọng ở bệnh nhân từ 6 tuổi
trở lên bằng đường tiêm dưới da. Liều lượng và tần suất tiêm (mỗi 2-4 tuần) được
xác định dựa trên cân nặng của bệnh nhân và nồng độ IgE.
-
Các tác dụng phụ có thể xảy ra bao gồm:
sốt, phản ứng tại chỗ tiêm, phát ban. Một số tác dụng phụ hiếm gặp nhưng nghiêm
trọng khác cũng được báo cáo, đó là: giảm tiểu cầu nặng, sốc phản vệ hoặc thiếu
máu cục bộ cơ tim.
Triển
vọng mới trong điều trị
Các nghiên cứu về điều trị hen suyễn rất được quan
tâm.
- Rất nhiều kháng thể đơn dòng kháng trung gian gây
viêm hiện đang được đánh giá để điều trị dự phòng bệnh hen nặng, ví dụ : MEDI-527
(kháng interleukin-9) và mepolizumab (kháng interleukin-5).
CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ HEN DẠNG
HÍT (KHÔNG PHẢI DẠNG XÔNG**)
|
|||
Hợp chất
|
Tên/Dạng/Nồng độ
|
Liều lượng
|
Lưu ý
|
Thuốc chủ vận
beta 2 tác dụng ngắn
|
|||
Salbutamol
|
Airomir Autohaler 100 μg dung dịch hít
Asmasal Clickhaler 90 μg bột hít
Ventilastin Novolizer 100 μg bột hít
Ventoline 100 μg dung dịch hít
|
từ 1 đến 2 nhát xịt để cắt
cơn hen, lặp lại nếu cần thiết
|
- Ưu tiên dạng Autohaler, Turbuhaler ở những bệnh nhân
phối hợp tay miệng kém (trẻ em, người già...)
- Được coi như một loại thuốc dopping ở vận động viên
|
Terbutaline
|
Bricanyl
Turbuhaler 500 μg bột hít
|
1 nhát xịt để cắt cơn hen và lặp lại
|
- Được coi như một loại thuốc dopping ở vận động viên
|
Thuốc chủ vận beta 2 tác dụng kéo dài
|
|||
Formoterol
|
Asmelor Novolizer 12 μg bột hít.
Atimos 12 μg dung dịch hít
Foradil 12 μg bột hít
Formoair 12 μg dung dịch hít.
|
Người lớn và trẻ em > 12 tuổi: 24 đến 48 μg/ngày, chia 2 lần
|
- Có thể bệnh nhân không cảm nhận được sự khác biệt
ngay khi sử dụng thuốc, cần thống báo điểm này để bệnh nhân không lặp lại dẫn
đến quá liều
|
Salmeterol
|
Serevent 25 μg hỗn dịch hít
Serevent Diskus 50 μg bột hít
|
Người lớn và trẻ em > 4 tuổi: 50 μg sáng và tối
|
- Ưu tiên dạng Diskus ở những bệnh nhân phối hợp tay
miệng kém (trẻ em, người già)
|
Corticoid
|
|||
Beclometason
|
Asmabec 100 hoặc 250 μg bột hít
Beclojet 250 μg hỗn dịch hít
Beclospray 50 hoặc 250 μg dung dịch hít
Bécotide 250 μg dung dịch hít
Bemedrex Easyhaler 200 μg bột hít
Ecobec 250 μg dung dịch hít
Miflasone 100, 200 hoặc 400 μg bột hít
Qvar Autohaler 100 μg dung dịch
Qvar Spray Nexxair 100 μg dung dịch hít.
|
– Người lớn : 200 đến 2.000 μg/ngày, chia 2-4 lần tuỳ loại
– Trẻ em : 100 đến 1.000 μg/ngày, chia 2-4 lần tuỳ loại
|
- Cần súc miệng sau mỗi lần dùng thuốc để ngăn chặn sự
phát triển của nấm miệng họng
- Sử dụng 1 buồng hít* để làm giảm sự xuất hiện của nấm
|
Budesonide
|
Miflonil 200 và 400 μg bột hít
Novopulmon Novolizer 200 hoặc 400 μg bột hít
Pulmicort Turbuhaler 100, 200 hoặc 400 μg bột hít
|
– Người lớn : 400 à 1.600 μg 2-3 lần mỗi ngày
– Trẻ em : 200 đến 800 μg 2-3 lần mỗi
ngày
|
- Cần súc miệng sau mỗi lần dùng thuốc để ngăn chặn sự
phát triển của nấm miệng họng
- Sử dụng 1 buồng hít* để làm giảm sự xuất hiện của nấm
|
Fluticasone
|
Flixotide 50, 125 hoặc 250 μg hỗn dịch
Flixotide Diskus 100, 250 hoặc 500 μg bột hít
|
– Người lớn : 200 đến 2.000 μg 2 lần mỗi ngày
– Trẻ trên 4 tuổi : 100 đến 400 μg 2 lần mỗi ngày
– Trẻ từ 1-4 tuổi : 100 đến 200 μg 2 lần mỗi ngày
|
- Cần súc miệng sau mỗi lần dùng thuốc để ngăn chặn sự
phát triển của nấm miệng họng
- Sử dụng 1 buồng hít* để làm giảm sự xuất hiện của nấm
|
Corticoid + thuốc chủ vận beta tác dụng kéo dài
|
|||
Beclometasone
+ formoterol
|
Formodual 100/6 μg dung dịch hít
Innovair 100/6 μg dung dịch hít
|
Người lớn : mỗi lần xịt
1-2 nhát, 2 lần/ngày
|
- Innovair không được khuyến cáo ở trẻ em
- Súc miệng sau mỗi lần sử dụng
- Sử dụng 1 buồng hít* để giảm sự xuất hiện của nấm
- Bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2-8° C trước khi mở
nắp
- Bảo quản trong tối đa 5 tháng sau khi mở nắp ở nhiệt
độ < 25° C
|
Budesonide +
formoterol
|
Symbicort
Turbuhaler 100/6, 200/6 hoặc 400/12 μg bột hít
|
– Người lớn và
trẻ em > 12 tuổi :
400/12 μg đến
1.600/48 μg mỗi ngày, chia 2 lần
– Trẻ từ 6-12
tuổi :
400/24
μg, chia 2 lần
|
- Súc miệng sau mỗi lần sử dụng
- Sử dụng 1 buồng hít* để giảm sự xuất hiện của nấm
- Với trẻ từ 6-12 tuổi, chỉ sử dụng nồng độ 100/6μg
|
Fluticason +
Salmeterol
|
Seretide 50/25,
125/25 ou 250/25 μg
hỗn dịch hít
Seretide Diskus 100/50, 250/50 hoặc
500/50 μg bột hít
|
– Người lớn và trẻ em > 12 tuổi :
200/100 μg đến 1.000/100 μg, chia 2 lần/ngày
– Trẻ từ 4-12 tuổi :
200/100
μg, chia 2 lần/ngày
|
- Súc miệng sau mỗi
lần sử dụng
- Sử dụng một buồng
hít* làm giảm sự xuất hiện của nấm
- Với trẻ từ 4-12
tuổi, chỉ sử dụng dạng Seretide 50/25μg
|
Thuốc kháng cholinergic
|
|||
Ipratropium
|
Atrovent :
Dung dịch hít 20 μg mỗi liều
|
từ 1 đến 2 nhát xịt để cắt
cơn hen, lặp lại nếu cần thiết
|
- Không sử dụng như liệu pháp đầu tay để cắt cơn hen
- Sử dụng kết hợp với thuốc chủ vận beta 2 tác dụng
nhanh
- Gây thương tổn mắt nếu bị văng vào mắt
|
Thuốc kháng cholinergic + thuốc chủ vận beta 2 tác dụng ngắn
|
|||
Ipratropium +
fenoterol
|
Bronchodual :
– Dung dịch hít 50 μg/20 μg
–
Bột hít 100 μg/40 μg
|
Người lớn :
-
1-2
nhát xịt để cắt cơn hen
-
1
viên nang để cắt cơn hen
|
- Không sử dụng
như liệu pháp đầu tay để cắt cơn hen
- Nhấn mạnh là dạng
viên nang được sử dụng theo đường hít chứ không phải dạng uống
- 1 viên nang
tương đương với 2 nhát xịt dạng dung dịch
|
*
Buồng hít: thiết bị trung gian giữa bình xịt thuốc và miệng.
CƠ
CHẾ TÁC DỤNG CỦA CÁC THUỐC ĐIỀU TRỊ HEN SUYỄN
Corticosteroid
Các chất này xâm nhập
vào các tế bào phế quản và kích hoạt thụ thể của glucocorticoid và ức chế sự tổng
hợp của các phân tử gây viêm (interleukin, TNF-alpha, cytokine, leukotrienes
...). Do đó, corticosteroid có tác dụng giảm viêm đường hô hấp.
Omalizumab
Thuốc liên kết với IgE,
do đó làm giảm nồng độ IgE tự do vốn có thể kích hoạt một phản ứng dị ứng.
Các
cromone
Các chất này ức chế sự
giải phóng của tế bào mast và các chất trung gian gây viêm. Do đó các chất này
có tác dụng kháng viêm.
Montelukast
Đây là một chất đối
kháng thụ thể leukotrien nang-LT1. Montelukast có tác dụng ức chế co thắt
phế quản, viêm phế quản và tăng tiết dịch gây ra bởi leukotrien.
Các
chất chủ vận beta 2
Đây là các chất chủ vận
trực tiếp và chọn lọc các thụ thể β adrenergic phế quản. Kích thích các thụ thể
trong chu trình tổng hợp AMP vòng và làm giảm nồng độ nội bào của canxi do đó
gây giãn cơ trơn phế quản và giãn phế quản.
Theophylline
Làm giãn cơ trơn phế quản
do đó làm giãn phế quản.
Thuốc
kháng cholinergic
Các thuốc này chặn thụ
thể cholinergic trên cơ trơn phế quản do đó có tác dụng giãn phế quản
GIÁM
SÁT
Một vài chống chỉ định liên quan đến thuốc giãn phế
quản dạng uống đã được biết, đó là :
-
Theophylin :
trẻ dưới 30 tháng
-
Bambuterol
dạng uống : trẻ dưới 15 tuổi, phụ nữ có thai, cho con bú
-
Terbutaline dạng
uống : trẻ dưới 5 tuổi
HỖ
TRỢ BỆNH NHÂN
Cô
C. là mẹ của T. (nam, 16 tuổi) bị bệnh hen suyễn
« Con tôi bắt đầu
bị viêm phế quản và sau đó là hen suyễn. Vào năm 8 tuổi, cháu đã bị lên cơn hen
do dị ứng phấn hoa. Các cơn hen thường xảy ra vào ban đêm nên tôi rất lo lắng. Cháu thường cảm thấy khó thở và cảm giác như
lửa đốt trong phổi. Khi cơn hen xảy ra, Ventolin hoàn toàn không có tác dụng.
Tôi đã phải đưa T. đi cấp cứu và cháu phải nằm viện 5 ngày. Tôi thực sự cảm thấy
sợ vì tình trạng của cháu không được cải thiện nhanh chóng. Tôi luôn theo dõi cảnh
báo về các đợt phấn hoa để phòng ngừa việc lên cơn hen của cháu. Đến nay, con
tôi chỉ phải điều trị trong thời gian có tiếp xúc với phấn hoa. Cháu cũng có thể
bị lên cơn hen khi quá gắng sức nhưng cháu biết điều này »
Bệnh
hen suyễn dưới góc độ của bệnh nhân
Tác
động về thể chất
Bệnh hen khó kiểm soát
có thể làm hạn chế các hoạt động thể lực do đó ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.
Tác
động về tâm lý
Bệnh hen nặng có thể
gây lo lắng cho bệnh nhân và người thân.
Các bệnh nhân thường phải hạn chế đi du lịch do sợ làm trầm trọng thêm bệnh hen
suyễn của họ.
Tác
động về mặt xã hội
Bệnh hen có thể khiến bệnh
nhân phải sử dụng thường xuyên thuốc và đặc biệt là khi cơn hen xảy ra. Điều
này ảnh hưởng đến hình ảnh của họ với người khác. Bệnh nhân thường có xu hướng tự
nghỉ việc. Bệnh hen khó kiểm soát có thể là lý do của việc nghỉ học và nghỉ việc
của người bệnh.
Tư
vấn cho bệnh nhân
Về
bệnh hen
-
Để kiểm soát tốt bệnh hen, bệnh nhân cần
phải biết và hiểu các mục tiêu điều trị do bác sĩ đề ra và có thể nhận biết khi
các dấu hiệu xấu đi (tăng tần số xuất hiện của các triệu chứng về đêm, phải
tăng liều thuốc chủ vận beta tác dụng nhanh, có dâu hiệu khò khè …)
-
Một cơn hen cần phải dùng quá 6 nhát xịt
thuốc chủ vận beta tác dụng nhanh có thể là cơn hen cấp nghiêm trọng cần phải
đưa đi cấp cứu.
-
Đề nghị bệnh nhân mua máy đo có thể sử dụng
để tự kiểm tra thường xuyên chức năng hô hấp hoặc trong giai đoạn cấp của bệnh
(như máy đo lưu lượng thở ra đỉnh) .
-
Thông báo cho bố mẹ của trẻ có thể thông
báo với trường học về tình trạng của trẻ để có chế độ sinh hoạt tại trường phù
hợp cho trẻ bị hen.
Về
điều trị
-
Giải thích cho bệnh nhân sự khác biệt giữa
việc điều trị cắt cơn và điều trị dự
phòng.
-
Giải thích rằng bệnh hen không thể chữa
khỏi nhưng điều trị có thể làm giảm tần suất xảy ra cơn hen và mức độ nghiêm trọng
của bệnh.
-
Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân
thủ trong sử dụng thuốc (không gián đoạn) và việc theo dõi thường xuyên.
-
Kiểm tra hiệu quả của điều trị sau một
vài tuần.
-
Trấn án bệnh nhân về các tác dụng phụ của
corticoide dạng hít, tác dụng toàn thân rất hiếm gặp do chỉ một lượng nhỏ thuốc
đi vào vòng tuần hoàn máu. Các tác dụng phụ chủ yếu của thuốc này thường ở tại
chỗ (nhiễm nấm candida hầu họng, khó nói, ho) có thể được ngăn ngừa bằng cách
súc miệng hoặc đánh răng sau khi dùng thuốc.
-
Hướng dẫn bệnh nhân cách sử dụng đúng
các thiết bị hô hấp. Yêu cầu bệnh nhân làm thực tế để xác định các lỗi có thể xảy
ra và giải thích một lần nữa vào lần sau đó. Có thể yêu cầu các công ty dược phẩm
cung cấp các mẫu sản phẩm giả để thực hành. Sử dụng phòng hít để hạn chế sự tiếp
xúc của tay và miệng, đặc biệt là ở trẻ dưới 6 tuổi và ở người già. Việc này cải
thiện hiệu quả của thuốc và giảm nguy cơ lắng đọng tế bào nấm trong họng. Tháo
rời các bộ phận và rửa sạch bằng nước và dung dịch tẩy rửa hàng tuần. Rửa thật
sạch và để khô để hạn chế tích điện. Khi các van không còn hoạt động tốt hoặc bị
cứng lại, cần thiết phải thay thể buồng hít.
-
Việc sử dụng thuốc dạng xông có thể có
ích ở các đối tượng bệnh nhân phụ thuộc (trẻ sơ sinh hay người già) hoặc ở bệnh
nhân hen nặng, do đó cần giải thích cách sử dụng cho người trực tiếp chăm sóc bệnh
nhân.
Phòng
tránh cơn hen
-
Khuyến cáo bệnh nhân luôn mang theo các
thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh theo mình
-
Khuyên bên nhân nên tránh tiếp xúc với
khói thuốc lá và nếu họ đang hút thuốc thì cần cai thuốc.
-
Thực hiện các biện pháp xử lý môi trường sống:
giữ cho nhiệt độ phòng từ 18-20 ° C, khô ráo, làm sạch chăn màn, thảm. Sử dụng
bộ lọc không khí để duy trì độ ẩm, tránh sử dụng thảm hoặc đồ đạc làm từ lông
vũ.
-
Khi thời tiết lạnh, tránh tiếp xúc với
phấn hoa, che mũi và miệng bằng khăn khi ở ngoài trời
-
Hạn chế sử dụng các sản phẩm dạng xịt (bình
xịt khử bụi, khử mùi, bình xịt tẩy rửa) vì có thể thúc đẩy co thắt phế quản.
-
Điều trị các bệnh có thể làm nặng thêm bệnh
hen suyễn (trào ngược dạ dày thực quản, viêm mũi dị ứng).
-
Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phòng
ngừa virus cúm và phế cầu khuẩn ở người lớn.
-
Thuốc chống viêm không steroide hoặc
aspirin có thể kích hoạt cơn hen.
Câu
hỏi của bệnh nhân : Con trai tôi bị hen thì cháu có thể hoạt động thể thao
không ?
Có, để kiếm soát bệnh
hen, cậu ấy có thể tập luyện một số môn thể thao được khuyến cáo, kể cả bơi.
Môn lặn với bình dưỡng khí bị cấm tuyệt đối còn môn cưỡi ngựa không được khuyến
cáo (do có nguy cơ tiếp xúc với các chất gây dị ứng).
Câu
hỏi của bệnh nhân : khi mang thai, có thể dừng việc điều trị bệnh hen hay
không ?
Tất nhiên là không, việc
dừng điều trị không những khiến người mẹ có nguy cơ gặp phải cơn hen nặng mà
thai nhi cũng bị ảnh hưởng (nguy cơ tiền sản giật, sinh non, chậm phát triển). Một
số liệu pháp điều trị nền (theophylline, kháng leukotrien và corticoide dạng
hít) có thể phải đánh giá lại lợi ích/nguy cơ trong thai kì nhưng việc sử dụng
thuốc chủ vận beta tác dụng ngắn và nhanh không hề gây hại.
Nguồn: Le moniteur des pharmacies. Cahier 2 du 2928 du 7 avril 2012
Dịch: DS. Trịnh Hồng Nhung
Hiệu đính: DS. Võ Thị Hà, ĐH Y Dược Huế
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire