Tôi
bị sốt
Cấp thuốc và tư vấn sử dụng thuốc bởi dược sĩ nhà thuốc
Nguồn: Caquet R. La
médication officinal - Conseils et médicaments délivrés par le pharmacien à l'officine 3è ed. 2003
Dịch: Sinh viên Y4,
Nguyễn Thị Hằng, ĐH Y Hà Nội
Hiệu đính: DS. Đào Thu Trang
1.
SỐT
Sốt thường thể hiện một phản ứng của cơ thể khi có sự
xâm nhập của vi khuẩn hoặc virus, khi có phản ứng viêm hoặc khối u. Tuy vậy, phần
lớn các trường hợp sốt đến hỏi ý kiến dược sĩ nhà thuốc là do nhiễm khuẩn và khá
đơn giản.
Về
lâm sàng
Tìm nguyên nhân sốt có thể rất dễ dàng khi sốt mới xảy
ra (dưới 3-4 ngày) có đi kèm với các triệu chứng khác hướng tới vùng hay cơ
quan nào đó như ho (nhiễm khuẩn hô hấp), tiêu chảy (nhiễm khuẩn đường ruột) hay
tiểu buốt (nhiễm trùng tiết niệu). Tìm nguyên nhân sốt có thể rất khó khăn
trong trường hợp sốt kéo dài (sốt trên 3 tuần) và không có triệu chứng đi kèm
(sốt kéo dài đơn độc). Tuy nhiên các trường hợp sốt kéo dài này không tư vấn bởi
dược sỹ nhà thuốc mà cần thăm khám bởi bác sĩ.
Những sốt mới xảy ra, sốt cao hay vừa phải đến nhà
thuốc thường là do nhiễm khuẩn. Nguyên nhân hay gặp nhất là nhiễm khuẩn tai mũi
họng hoặc nhiễm khuẩn khí phế quản và sau đó là
nhiễm khuẩn dạ dày ruột. Nhiễm khuẩn tai mũi họng hoặc nhiễm khuẩn khí
phế quản đi kèm với ngạt mũi, đau họng hay đau tai, ho; nhiễm khuẩn dạ dày ruột
đi kèm với tiêu chảy. Những nhiễm khuẩn tiết niệu đơn giản (nhiễm trùng tiết niệu
thấp) thường không có sốt. Hãy thận trọng với sốt mà có các dấu hiệu của viêm
bàng quang: đó có thể là viêm tiền liệt tuyến ở nam giới và có thể là nhiễm khuẩn
tiết niệu cao, viêm thận bể thận ở phụ nữ.
Phần lớn các trường hợp sốt đến nhà thuốc thường khá
đơn giản.Tuy nhiên, cũng cần phải biết trường hợp nào là sốt nguy cấp.
Nguy
cấp:
Những trường hợp sốt sau là nguy cấp:
+ Viêm màng não trong trường hợp sốt có kèm nhức đầu
và nôn vọt
+ Nhiễm khuẩn huyết khi mà có sốt rét run (rét run
thật sự và mạnh khi đang bệnh)
+ Sốt rét cần được đặt ra trước mọi bệnh nhân vừa trở
về từ những quốc gia nhiệt đới trong
vòng 6 tuần trở lại.
+ Nhiễm khuẩn do ăn phải thực phẩm nhiễm vi khuẩn
Listeria hay một viêm thận - bể thận ở phụ nữ có thai
Trong
tất cả các trường hợp trên cần cho bệnh nhân nhập viện ngay lập tức!
LỜI KHUYÊN
Nếu như bệnh nhân (hoặc người thân) tới quầy thuốc
mua thuốc hạ sốt (bệnh nhân sốt không phải luôn là bệnh nhân ngoại trú) có nhiệt
độ vượt quá 38,5 độ C ở người lớn thì cần khuyên bệnh nhân thăm khám bác sĩ.
Nếu như sốt dưới 38,5 độ C, khuyên dùng:
+ Paracetamol: Doliprane® hay Efferalgan® dạng viên nén (dạng sủi bọt) hoặc dạng con nhộng
liều 500 mg.
+ Acide acetylsalicylic: Aspirine Bayer® hay UPSA® dạng viên nén 500mg,
có dạng sủi bọt hoặc Catalgine® dạng túi
bột 500mg.
Để đạt hiệu quả hạ sốt tối đa, khuyên
dùng thuốc cách mỗi 4h, với liều thấp 0,5g ở người lớn và không dùng 2 lần một
ngày với liều 1g.
Paracetamol
Paracetamol ít tác dụng phụ hơn aspirine
và dễ sử dụng hơn. Tuy nhiên đừng quên, khi liều vượt quá 4g/ngày gây độc với
gan, nhất là uống khi đói.
Như vậy, trước khi cho bệnh nhân sử dụng
paracetamol, hãy đảm bảo rằng họ không dùng cùng lúc các thuốc khác có chứa
paracetamol. Thường thì paracetamol có trong các thuốc điều trị nhiễm khuẩn hô
hấp thông thường như: Dolirhume®, Claradol®, Fervex®, Humex®, etc.
Aspirine
Chống chỉ định:
+ Bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng
+ Bệnh nhân dùng Heparine hay các thuốc
kháng vitamin K hoặc các thuốc chống kết tập tiểu cầu như ticlopidine (Ticlid®)
hay clopidogrel (Plavix®)
+ Phụ nữ có thai 6 tháng trở lên
Aspirine được khuyến cáo không nên dùng
với :
+ Các NSAID khác (kháng viêm không
steroide) ( như Advil®, Indocid®, Feldène®, Profénid®, Voltarène®, etc.)
+ Các thuốc chứa Corticoids (như Betnesol®,
Célestène®, Célestamine®, Cortancyl®, Solupred®, etc.
+ Các thuốc bài xuất acid uric niệu (như
Bénémide®, Désuric®)
+ Methotrexate với liều trên 15mg/tuần
(Méthotrexate®,Ledertrexate®).
Thận trọng khi dùng Aspirine trong các
trường hợp sau:
+ Kinh mau, cường kinh (cũng có thể nên
thận trọng với phụ nữ sử dụng vòng tránh thai)
+Bệnh nhân bị hen, một vài trường hợp xảy
ra cơn hen là do phản ứng dị ứng với Aspirine
Trước khi dùng Aspirine, hãy chắc chắn rằng bệnh
nhân không thuộc các trường hợp trên. Không dùng cho các bệnh nhân chuẩn bị phẫu
thuật và các bệnh nhân chuẩn bị nhổ răng.
Kháng
sinh
Hãy nói không khi khách hàng yêu cầu kháng sinh mà
không có đơn của bác sỹ. Kháng sinh không phải là thuốc hạ sốt. Sử dụng kháng
sinh không hợp lý sẽ dẫn tới vi khuẩn kháng kháng sinh.
CHÚ Ý
+Nhiệt
độ bệnh nhân đã được đo một cách tốt chưa?
Rất
nhiều người cảm thấy không khỏe, than phiền rằng họ sốt khi mà thực tế thì họ
không có sốt.H ãy đảm bảo rằng nhiệt độ của bệnh nhân đã được đo một cách chính
xác.
+
Những băng nhiệt kế đo ở trán (Ftest®,
Thermotest®…)
có gờ nhỏ chỉ trị số nhiệt độ. Những nhiệt kế đo ở tai (Braun,Orgon®, Orgalys®, Scana®…) thường rất chính xác nhưng hay bị sử dụng sai cách. Những nhiệt kế điện
tử (Hartman®, Thermomed®…) hay nhiệt kế gali (Magnien®,Salva®…) là tiện dụng nhất, nên khuyến cáo bệnh nhân
sử dụng.
+ Nhiệt độ trực tràng là nhiệt độ chuẩn. Để chính xác nên giữ nhiệt
kế đo ở nách ít nhất 8 phút, tuy nhiên hiếm khi thời gian này được giữ đúng. Nhiệt
kế đo ở miệng thường cần phải giữ từ 6-8 phút, nó thường thấp hơn nhiệt độ trực
tràng 0,5 độ C.
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire