Điều đầu tiên là phải cân nhắc khi sử dụng động từ gì để
miêu tả hành động người Dược sĩ (DS) « kiểm tra đơn thuốc » của bác
sĩ (BS) cho đúng. Dùng từ « duyệt đơn thuốc » thực ra là sai với ý
nghĩa thực của hành động này. Bởi DS không phải là « thẩm phán » để
có thể khẳng định đơn thuốc là đúng hay sai, hợp lí hay chưa, kể cả BS. Điều trị
là một nghệ thuật, không đơn thuần là một khoa học dựa trên bằng chứng. Mục đích của hành động này của DS là góp một góc
nhìn khác về sử dụng thuốc cùng với BS để bảo đảm tối đa hiệu quả, an toàn và
kinh tế cho bệnh nhân.
Khi kiểm tra đơn thuốc (KTĐT), có rất nhiều vấn đề về sử dụng
thuốc (VĐVSDT) có thể xảy ra như tương tác thuốc, tác dụng phụ, liều, chỉ định...Người
DS luôn đứng trước câu hỏi : Làm cách nào để có thể phát hiện tối đa các VĐVSDT
mà không bỏ sót ? Thực tế, như đã đề cập, điều trị là một nghệ thuật nên mỗi
DS có những góc nhìn khác nhau, sẽ có khả năng phát hiện các VĐVSDT khác nhau.
DS cần một phương pháp đơn giản, hiệu quả để giúp tập trung phát hiện những VĐVSDT
quan trọng, phổ biến. DS có thể sủa dụng « MEDICATION APPROPRIATENESS
INDEX »-MAI như một radar để giúp giải quyết câu hỏi này.
Phương pháp này được Anne Spinewine sử dụng theo dạng bảng,
khá thú vị. Các thuốc trong đơn (hàng dọc) lần lượt được kiểm tra các VĐVSDT (hảng
ngang) để phát hiện các VĐVSDT quan trọng. Tuỳ theo thực tế điều trị của các
nhóm bệnh nhân ‘BN) cụ thể, có thể ưu tiên lựa chọn các VĐVSDT (hàng ngang)
khác nhau.
VĐVSDT
|
Chỉ định
|
Hiệu quả
|
Liều
|
Hướng dẫn sử dụng thuốc đúng ?
|
Tường tác thuốc thuốc
|
Tương tác thuốc bệnh
|
Hướng dẫn sử dụng thuốc có tính khả thi ?
|
Thuốc này có giá hợp lí nhất so với các thuốc khác với hiệu quả và an
toàn tương tự ?
|
Có sự trùng lặp về chỉ định với một thuốc khác trong đơn ?
|
Thời gian điều trị hợp lí ?
|
Thuốc A
|
|
|
|
x
|
|
|
|
x
|
|
|
Thuốc B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuốc C
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VTH, 7.2.13
Aucun commentaire:
Enregistrer un commentaire