Lựa chọn thuốc tránh thai phối hợp
đường uống
Dịch: SVD4. Hoàng Thị Hồng Thanh, ĐH Dược
HN
Hiệu đính: DS. Nguyễn Thị Thảo, BV Nhi
Thanh Hóa
Nguồn:
Mary Stewart, Kirsten Black. Choosing a combined oral contraceptive pill. Aust
Prescr: 2015;38:6-11.
TÓM
TẮT
Sử dụng thuốc tránh
thai phối hợp đường uống là một biện pháp tránh thai hiệu quả. Tuy nhiên, cũng
cần xem xét những biện pháp tránh thai khác. Nếu sử dụng thuốc tránh thai phối
hợp đường uống thì nên sử dụng dạng viên có liều hiệu quả thấp nhất của
estrogen và progestogen.
Thuốc có chứa
levonorgestrel hoặc norethisterone kết hợp với ethinyloestradiol ≤ 35mcg được
coi là lựa chọn đầu. Chúng có hiệu quả nếu được sử dụng một cách chính xác, có
nguy cơ tương đối thấp về huyết khối tĩnh mạch.
GIỚI
THIỆU
Thuốc tránh thai phối hợp
đường uống có chứa estrogen và progestogen được đưa vào Úc chỉ mới hơn 50 năm.
Nhưng nó nhanh chóng được chấp nhận vì hiệu quả tránh thai. Kể từ đó nó đã được
phát triển hơn nữa để đảm bảo hiệu quả tốt trong khi giảm thiểu những tác dụng
phụ.
Một bước tiến quan trọng
là giảm liều estrogen để xây dựng chế độ liều thấp được sử dụng hiện nay (liều
chuẩn ≤ 35mcg ethinyloestradiol)1. Tiếp sau đó các nhà nghiên cứu đã
tìm ra công thức với 20mcg ethinyloestradiol cũng có hiệu quả như công thức
30-35mcg trong khi có thể làm giảm tác dụng không phụ của estrogen như buồn
nôn, đầy hơi và đau vú2. Tuy nhiên, nó có thể làm tăng chảy máu đột
ngột3. Nhiều nghiên cứu gần đây đã cải thiện tính an toàn và hiệu quả
của thuốc tránh thai phối hợp đường uống như sử dụng oestradiol thay vì
ethinyloestradiol và chế độ thuốc kéo dài có ít hoặc không có viên thuốc không
có hoạt tính4-6.
CÁC
THUỐC HIỆN NAY
Thuốc tránh thai đường
uống là phương pháp tránh thai được sử dụng phổ biến nhất và có khoảng 50-80%
phụ nữ Úc sử dụng nó để tránh thai7. Hiện nay có một số lượng lớn
các sản phẩm với hơn 30 thương hiệu đăng ký khác nhau. Trong đó có nhiều trong
những công thức này có chứa những hormone và liều lượng tương tự nhau nên có nhiều công thức để cho bác sỹ lựa chọn
(bảng 1). Những viên thuốc tránh thai phối hợp này có chứa một thành phần là
estrogen (ethinyloestradiol, mestranol, oestradiol hoặc tiền thuốc của nó
oestradiol valerate) và một thành phần là progestogen (levonorgestrel,
norethisterone, gestodene, desogestrel, drospirenone, nomegestrol, dienogest hoặc
cyproterone).
Bảng
1. Một số công thức thuốc tránh thai phối hợp dạng uống
Biệt
dược
|
Estrogen
|
Progestogen
|
Minivel
|
Estradiol
hemihydrat 1,035mg
|
Norethisteron
acetat 0,5mg
|
Primolut
N
|
|
Norethisteron
5mg
|
Rigevidon
21+7, Dior 21, Dior 28, Anna
|
Ethinylestradiol
0,03mg
|
Levonorgestrel
0,15mg
|
Naceptiv,
Naphativ, Nighthappy,
|
Ethinylestradiol
0,03mg
|
Levonorgestrel
0,125mg
|
Mercilon,
Novynette
|
Ethinylestradiol
0,02mg
|
Desogestrel
0,15mg
|
Regulon,
Depil, Marvelon
|
Ethinylestradiol
0,03mg
|
Desogestrel
0,15mg
|
Gracial
|
Viên
xanh: Ethinylestradiol 0,04mg
|
Desogestrel
0,025mg
|
Viên
trắng: Ethinylestradiol 0,03mg
|
Desogestrel
0,125mg
|
|
Gynera
|
Ethinylestradiol
0,03mg
|
Gestoden
0,075mg
|
Lindynette
20
|
Ethinylestradiol
0,02mg
|
Gestoden
0,075mg
|
Cilest
|
Ethinylestradiol
0,035mg
|
Norgestimat
0,25mg
|
Femidona
|
Ethinylestradiol
0,02mg
|
Clormadinon
acetat 2mg
|
Yasmin,
Drosperin, Rosepire
|
Ethinylestradiol
0,03mg
|
Drospirenon
3mg
|
Drosperin
20, Yaz, Rosepire
|
Ethinylestradiol
0,02mg
|
Drospirenon
3mg
|
Lutenyl
|
|
Nomegestrol
acetat 5mg
|
Qlaira
|
Viên
vàng thẫm: estradiol valerat 3mg
|
|
Viên
đỏ vừa: Estradiol valerat 2mg
|
Dienogest
2mg
|
|
Viên
vàng nhạt: Estradiol valerat 2mg
|
Dienogest
3mg
|
|
Viên
đỏ thẫm: Estradiol valerat 1mg
|
|
|
Viên
trắng: không chứa hormon
|
|
OESTROGENS
Ethinyloestradiol là một
dẫn xuất của 17 beta-estradiol và là estrogen chủ yếu trong viên thuốc tránh
thai vì sinh khả dụng đường uống của nó cao. Cho đến gần đây oestradiol đã
không được sử dụng do bị chuyển hóa nhanh chóng bởi gan, thời gian bán thải ngắn
và xuất hiện chảy máu đột ngột khi kết hợp
với những progestogen cũ hơn. Tuy nhiên, công thức kết hợp oestradiol (1,5 mg)
trong dạng micronised với loại progestogen mới hơn (nomegestrol) giúp kiểm soát
chu kỳ tốt.8 Oestradiol cũng đã được kết hợp với một ester thành dạng
Oestradiol valerate để cải thiện sinh khả dụng đường uống và kéo dài thời gian
bán thải.9 Ở liều được chỉ định, Oestradiol có thể có tác động tốt
hơn trên cầm máu và chuyển hóa lipid, carbohydrate (và do đó có tác động tốt
hơn trên nguy cơ tim mạch) khi so sánh với ethinyloestradiol.10,11Tuy
nhiên, không có đủ bằng chứng để ưu tiên kê đơn các viên thuốc này cho phụ nữ
có yếu tố nguy cơ tim mạch.12
PROGESTOGENS
Thuốc có chứa
levonorgestrel hoặc norethisterone đã được sử dụng từ những năm 1960. Sự kết hợp
của progestogen với ethinyloestradiol ≤ 35mcg được coi là "tiêu chuẩn
vàng" về tính an toàn của chúng. Những
Progestogen mới như gestodene và desogestrel có cấu trúc tương tự progesterone, nhưng có tính đặc hiệu cao với
thụ thể progesterone hơn những progestogen cũ. Chúng làm giảm khả năng ảnh hưởng
của androgenic, estrogen và glucocorticoid. Drospirenone là một chất tương tự
spironolactone và có tác dụng lợi tiểu nhẹ. Cyproterone có tác dụng kháng
androgen có thể có lợi cho phụ nữ với mụn trứng cá nặng.
HƯỚNG
DẪN KÊ ĐƠN THUỐC
Nguyên tắc khi kê đơn thuốc
tránh thai phối hợp đường uống cho một phụ nữ là xem xét chọn một công thức:
·
Có liều thấpnhất estrogen và progestogen
để kiểm soát chu kỳ tốt và có hiệu quả
tránh thai.
·
Được dung nạp tốt.
·
Có độ an toàn tốt nhất.
·
Giá cả phải chăng.
·
Đưa thêm những lợi ích ngoài tránh thai
nếu mong muốn.
PHÁC
ĐỒ HIỆU QUẢ
Công thức đầu tiên của
thuốc tránh thai phối hợp đường uống có chứa 50mcg ethinyloestradiol dùng để kiểm
soát chu kỳ. Tuy nhiên, mối liên quan giữa thuốc và huyết khối tĩnh mạch sớm xuất
hiện. Điều này là do ảnh hưởng của estrogen lên sự tổng hợp của các yếu tố đông
máu.13 Để giảm thiểu nguy cơ này và làm giảm tác dụng phụ của estrogen,
liều ethinyloestradiol đã giảm xuống còn 35 và 30 mcg và gần đây hơn là 20 mcg
mà không làm mất đi hiệu quả ngừa thai.3
Các thuốc hiện có ở Úc
chủ yếu là vỉ 28 ngày với 21 viên có hoạt tính và 7 viên thuốc không có hoạt
tính nhằm bắt chước chu kỳ kinh nguyệt. Một số công thức chứa 24 viên có hoạt
tính và 4 viên thuốc không có hoạt tính (chế độ 24/4) có thể làm giảm tránh
thai thất bại và rụng trứng đột ngột.4 Phác đồ uống thuốc kéo dài được
nhiều phụ nữ sử dụng để trì hoãn hoặc tránh chảy máu. Đây là cách dễ dàng nhất
đạt được với phác đồ loại 1 pha trong đó mỗi viên thuốc có hoạt tính có chứa
cùng một lượng estrogen và progestogen. Cách này được thực hiện trong ba tháng tại
cùng một thời điểm. Đã có bằng chứng chứng
minh cho sự an toàn của việc sử dụng liên tục các viên thuốc ngừa thai cho đến
12 tháng.14
Một phương pháp khác được
gọi là chế độ “dấu hiệu kinh nguyệt”. Phụ nữ uống thuốc liên tục cho đến khi họ
trải qua bốn ngày của sự có vết ở âm đạo hoặc chảy máu sau đó họ có một kì nghỉ
thuốc kéo dài bốn ngày.
Thuốc tránh thai loại 3
pha được kê đơn phổ biến ở Úc, nhưng không có bằng chứng về lợi ích so với thuốc
tránh thai loại 1 pha về tác dụng phụ hoặc kiểm soát chu kỳ.
Thuốc tránh thai phối hợp
đường uống loại 4 pha có chứa oestradiol valerate và desogestrel với một
estrogen nồng độ giảm dần và progestogen nồng độ tăng dần.15
Hiệu quả của thuốc
tránh thai phụ thuộc vào người sử dụng. Do đó, tỷ lệ thất bại của nó khác nhau
giữa “sử dụng hoàn hảo” (0,3% mỗi năm) của những phụ nữ dùng nó đều đặn, đúng
cách và sử dụng “điển hình” (9% mỗi năm) khi thuốc được sử dụng không đều đặn,
không đúng cách.16
AN
TOÀN VÀ DUNG NẠP
Nghiên cứu thuần tập
dài hạn cho thấy, so với những người không sử dụng thuốc tránh thai phối hợp
thì những người sử dụng có tỷ lệ tử vong do bất kỳ nguyên nhân nào thấp hơn. Họ
cũng có tỷ lệ thấp hơn đáng kể so tỷ lệ tử vong do ung thư, bệnh tim mạch và những
bệnh khác.17
Sử dụng thuốc có thể gặp
một loạt các tác dụng phụ và quản lý những tác dụng phụ này có thể là thách thức.
Bảng 2 chỉ ra một số tác dụng phụ thường gặp và chiến lược có thể cải thiện các
triệu chứng đối với những phụ nữ muốn tiếp tục sử dụng thuốc.
Mặc dù việc cố gắng xây
dựng một công thức đường uống khác có thể là hữu ích nhưng đôi khi thay đổi sang một dạng
khác có thể là thích hợp. Điều này bao gồm một phương pháp chỉ có progestogen,
chẳng hạn như các viên cấy tránh thai hay levonorgestrel trong hệ thống tử cung,
hoặc đặt dụng cụ bằng đồng không có nội tiết tố vào tử cung. Những phương pháp
tránh thai thuận nghịch tác dụng kéo dài hiệu quả hơn trong việc ngăn ngừa mang
thai ngoài ý muốn so với thuốc viên. Những phương pháp này cần được thảo luận với
tất cả phụ nữ có nhu cầu tránh thai, đặc biệt là những người không thể uống thuốc
vì tác dụng phụ hoặc các yếu tố nguy cơ được xác định hoặc những người cảm thấy
khó khăn để nhớ uống thuốc hàng ngày.
Thuốc tránh thai phối hợp
đường uống không được khuyến cáo đối với phụ nữ đang cho con bú bởi vì nó có thể ảnh hưởng đến
lượng sữa mẹ.
HUYẾT
KHỐI TĨNH MẠCH
Có nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch liên
quan với biện pháp tránh thai phối hợp nội
tiết tố, nhưng nguy cơ ít hơn nhiều so với giai đoạn thai kỳ và giai đoạn ngay
sau sinh. Những người không sử dụng biện pháp tránh thai nội tiết tố có nguy cơ
cơ bản cho huyết khối tĩnh mạch khoảng 20/100 000 phụ nữ/năm. Những quan điểm
nghiên cứu hiện nay cho rằng nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tăng gấp 3
lần ở phụ nữ sử dụng thuốc viên tránh thai phối hợp so với những người không
dùng (Bảng 3).19,20
Phụ nữ nên được thông
báo về nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch khi sử dụng thuốc tránh thai phối
hợp và được biết về các dấu hiệu bệnh. Các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ này bao
gồm tuổi tác, hút thuốc lá, chỉ số khối cơ thể, cử động, và tiền sử cá nhân hoặc
gia đình về thuyên tắc huyết khối hoặc đột biến thrombogenic. Những yếu tố này cần được đánh giá khi xem xét
đến tính an toàn của các thuốc tránh thai phối hợp. Nếu một người phụ nữ có một
yếu tố nguy cơ quan trọng đối với huyết khối tĩnh mạch thì cô không thích hợp
cho bất kỳ phương pháp hormon kết hợp nào. Phương pháp chỉ dùng mình
progestogen tránh thai là an toàn hơn cho những phụ nữ có yếu tố nguy cơ về huyết
khối tĩnh mạch.
Nguy cơ thuyên tắc huyết
khối tĩnh mạch xảy ra khác nhau khi sử dụng những liều estrogen và loại
progestogen khác nhau. Thuốc viên chứa 50 microgram ethinyloestradiol có nguy
cơ cao nhất. So với những thuốc chứa levonorgestrel thì những thuốc có desogestrel,
gestodene, cyproterone acetate và drospirenone có thể có nguy cơ cao hơn, mặc
dù các bằng chứng còn mâu thuẫn.21-23
Bảng 2: Quản lý tác dụng
phụ thường gặp liên quan đến thuốc tránh thai phối hợp đường uống
Các
tác dụng phụ
|
Chiến
lược quản lý dựa trên thực hành
|
Buồn nôn
|
Giảm
liều oestrogen
Không
dùng cho phụ nữ có thai
Dùng
thuốc vào buổi tối
Thay
đổi sang phương pháp chỉ có progestogen
|
Đau
vú
|
Giảm
liều oestrogen và/hoặc progestogen
Thay
đổi loại progestogen
Xem
xét dùng viên thuốc chứa drospirenone
|
Đầy
hơi và giữ nước
|
Giảm
liều oestrogen
Đổi
sang progestogen có tác dụng lợi tiểu nhẹ (ví dụ drosoirenone)
|
Đau
đầu
|
Giảm
liều oestrogen và/hoặc thay đổi loại progestogen
Nếu
đau đầu xảy ra trong tuần không sử dụng hormone, cân nhắc:
-
Sử dụng kéo dài hoặc
-
Thêm miếng dán qua da oestradiol 50mcg trong tuần này hoặc Thử viên
oestradiol valerate/dienogest
|
Đau
bụng kinh
|
Liệu
pháp sử dụng thuốc kéo dài để giảm tần suất chảy máu
|
Giảm
ham muốn tình dục
|
Không
có bằng chứng hỗ trợ về lợi ích của một loại thuốc tránh thai đường uống nào
hơn các loại khác
|
Chảy
máu
|
Nếu
uống một viên ethinyloestradiol 20mcg, tăng liều oestrogen đến tối đa 35mcg
Thay
đổi progestogen nếu đã dùng một viên ethinyloestradiol 30 – 35mcg
Thử
một dạng tránh thai khác, cân nhắc vòng đặt âm đạo
|
Bảng 3: Nguy cơ huyết
khối tĩnh mạch19,20
|
Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch/10.000
phụ nữ /năm
|
Không
dùng thuốc tránh thai và không mang thai
|
2
|
Dùng
viên thuốc tránh thai đường uống
|
7
– 10
|
Phụ
nữ có thai
|
29
|
Ngay
sau sinh
|
300
– 400
|
BỆNH
ĐỘNG MẠCH
Thuốc tránh thai phối hợp
có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim và đột quỵ thiếu máu cục bộ.
Trong đó tỷ số chênh (OR) cho những biến cố này là khoảng 1,7 (so với người
không sử dụng), nguy cơ tuyệt đối là rất thấp và phụ thuộc vào tuổi, nó nằm
trong khoảng 2- 20/1 triệu phụ nữ.24-26
Những phụ nữ có yếu tố
nguy cơ quan trọng đối với bệnh động mạch như tiền sử cá nhân về bệnh động mạch,
béo phì, hút thuốc lá (nếu trên 35 tuổi), đau nửa đầu tiền triệu, đái tháo đường
có biến chứng mạch máu hoặc tăng huyết áp không kiểm soát được không nên sử dụng
bất kỳ phương pháp hormon kết hợp nào.27
LỢI
ÍCH NGOÀI TRÁNH THAI
Không có nhiều bằng chứng
về những lợi ích của một loại thuốc viên hơn những loại khác. Mặc dù các thuốc
tránh thai phối hợp mới hơn đã được bán trên thị trường về lợi ích ngoài tránh
thai của chúng nhưng điều quan trọng là phải hiểu được mục đích nào được chứng
minh tốt.
Mụn và rậm lông
Hầu hết phụ nữ bị mụn
trứng cá và rậm lông thấy làn da của mình được cải thiện khi họ uống thuốc
tránh thai phối hợp. Điều này một phần là do tăng lượng hormone sinh dục gắn
vào các globulin. Thuốc có chứa cyproterone acetate, drospirenone, gestodene
hay desogestrel thường được khuyến cáo, nhưng bằng chứng cho một lợi ích trên
những viên thuốc chứa levonorgestrel bị hạn chế.
Các thuốc có chứa
cyproterone acetate và ethinyloestradiol cải thiện mụn trứng cá (được đánh giá
qua các tổn thương viêm và đánh giá toàn diện) tốt hơn so với những thuốc có chứa
levonorgestrel.28 Những nghiên cứu so sánh thuốc viên chứa
cyproterone acetate với thuốc viên có chứa drospirenone, gestodene hay
desogestrel đã cho những kết quả mâu thuẫn.29 Những phụ nữ rậm lông có thể được hưởng lợi từ viên thuốc
có chứa một trong các progestogen kháng androgen, trong đó có cyproterone
acetate hay drospirenone là những chất đã được nhận thấy cho những kết quả cải thiện rậm lông trên lâm sàng.30
Chảy máu kinh nguyệt nặng
Tất cả các viên thuốc
tránh thai phối hợp có thể làm giảm thời gian và mức độ nặng của mất máu kinh
nguyệt. Kéo dài những ngày uống viên thuốc có hoạt tính trong khi giảm hoặc loại
bỏ những viên thuốc không có hoạt tính có thể hữu ích trong chảy máu kinh nguyệt
nặng.
Thuốc chứa oestradiol valerate phối hợp với dienogest theo chế độ 4 pha làm
giảm mất máu kinh nguyệt bằng cách ảnh hưởng lên nội mạc tử cung. Nó được chỉ định
trong việc kiểm soát chảy máu kinh nguyệt nặng. Thuốc này có vẻ hiệu quả hơn
trong việc giảm số ngày chảy máu và lượng máu mất khi so sánh với viên thuốc phối
hợp ethinyloestradiol và levonorgestrel.10,31,32
Hội chứng tiền kinh nguyệt và rối
loạn tiền kinh nguyệt bồn chồn
Hội chứng liên quan
kinh nguyệt được báo cáo phổ biến, nhưng một tỷ lệ phụ nữ sẽ gặp các triệu chứng
theo chu kỳ trầm trọng hơn, được gọi là hội chứng tiền kinh nguyệt. Một phần nhỏ
phụ nữ sẽ gặp các triệu chứng bồn chồn nặng được gọi là rối loạn tiền kinh nguyệt
bồn chồn.
Thuốc tránh thai phối hợp,
bằng cách điều hòa biến động nội tiết tố, cải thiện các triệu chứng thể chất của
kinh nguyệt như khó chịu ngực và đau bụng kinh, nhưng có rất ít bằng chứng về
tác dụng của chúng lên hội chứng tâm trạng và hành vi.33 Trường hợp
ngoại lệ là những viên thuốc có chứa drospirenone 3mg cộng ethinyloestradiol 20
microgram có thể có hiệu quả hơn trong điều trị các triệu chứng tiền kinh nguyệt
nặng. So với giả dược, nó đã được nhận thấy làm giảm việc suy giảm năng suất,
hoạt động xã hội và các mối quan hệ.34,35
KẾT
LUẬN
Việc tư vấn tránh thai
nên cung cấp các thông tin dựa trên bằng chứng về sự an toàn, hiệu quả, ưu điểm
và nhược điểm của tất cả các biện pháp tránh thai. Điều này cho phép phụ nữ lựa
chọn dựa vào sở thích cá nhân và tình trạng sức khỏe của họ.
Tất cả các thuốc tránh
thai đường uống kết hợp có hiệu quả cao nếu chúng được dùng đều đặn. Có rất ít
bằng chứng về lợi ích vượt trội ngoài tránh thai của các thuốc mới. Các thuốc
chứa levonorgestrel hoặc norethisterone kết hợp với ethinyloestradiol ở liều ≤ 35
microgram được coi là lựa chọn ban đầu do nguy cơ thấp về thuyên tắc huyết khối
tĩnh mạch. Thuốc khác có thể được sử dụng nếu tác dụng phụ của những thuốc này
tăng, tuy nhiên, loại thuốc 50 mcg không được khuyến cáo vì có nguy cơ thuyên tắc
huyết khối tĩnh mạch.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
19.
Risk of venous thromboembolism in users of
non-oral contraceptives. Statement from the Faculty of Sexual and Reproductive
Healthcare. London: Faculty of Sexual and Reproductive Healthcare of the Royal
College of Obstetricians and Gynaecologists; 2012.www.fsrh.org/pdfs/CEUstatementVTEandCHC.pdf [cited
2015 Jan 7]
20.
The FSRH statement in response to the Combined
Pill Communication from the Medicines and Healthcare products Regulatory Agency
(MHRA). London: Faculty of Sexual and Reproductive Healthcare of the Royal
College of Obstetricians and Gynaecologists; 2014.www.fsrh.org/pdfs/FacultyStatementCombinedPill.pdf [cited
2015 Jan 7]
22.
NPS MedicineWise. Increased risk of
thromboembolism in newer oral contraceptives. Health News and Evidence. 2013.www.nps.org.au/health-professionals/health-news-evidence/2013/combined-oral-contraceptives [cited
2015 Jan 7]
27.
UK medical eligibility criteria for
contraceptive use. Faculty of Sexual and Reproductive Healthcare.
London: Faculty of Sexual and Reproductive Healthcare of the Royal College
of Obstetricians and Gynaecologists ; 2009. www.fsrh.org/pdfs/UKMEC2009.pdf [cited
2015 Jan 7]